Shoshenq I

Shoshenq I
Shishaq, Sesonkhosis, Sesonkhis
Nhân sư của Shoshenq I (Bảo tàng Brooklyn, New York)
Nhân sư của Shoshenq I (Bảo tàng Brooklyn, New York)
Pharaon
Vương triều943 – 922 TCN[1] (Vương triều thứ 22)
Tiên vươngPsusennes II
Kế vịOsorkon I
Tên ngai (Praenomen)
Hedjkheperre Setepenre
Hiện thân sáng ngời của Ra, được Ra chọn
M23L2
N5S1L1U19
N35
N5
Tên riêng
Shoshenq Meriamun
Shoshenq, Amun yêu quý
G39N5
M17Y5
N35
N36
M8
M8
N35
N29
Tên Horus
Kanakht Meryre Sekhafemnisuterzematawy
Bò đực khỏe mạnh, Ra yêu quý, người làm vua để thống nhất 2 vùng đất
G5
E2
D36
N5
U7
sN28
D36
I9
Aa13
M23
D21
M15
N19
Tên Nebty
(hai quý bà)
Khaemsekhemtimihorsaaest Sehotepnetjeruemmaat
Vương miện của Horus, con trai Isis, người làm hài lòng các thần
G16
N28
D36
Aa13
S6W19G5H8
Z1
Q1X1
H8
S29R4
X1 Q3
X1
Z2
R8G17H6
Tên Horus Vàng
Sekhempehti Huipedjut-9 Wernekhtutaunebu
Người có sức mạnh chế ngự kẻ thù, người dành chiến thắng vĩ đại trên mọi vương quốc
G8
S42F9
F9
V28A24D40T10
THREE
THREE THREE
G36
D21
n
xt
x t
Z2
D40
N17
N17
N17
V30
Z7 THREE
Hôn phốiPatareshnes, Karomama A
Con cáiOsorkon I
Iuput A
Nimlot B
Tashepenbast
ChaNimlot A
MẹTentshepeh
Cánh cổng Bubastite tại đền Karnak. Trên đó mô tả Shoshenq I và con trai thứ hai, Iuput A

Hedjkheperre Setepenre Shoshenq I, còn được gọi tắt là Sheshonk hay Sheshonq I, là vị pharaon người Libya và là người sáng lập ra Vương triều thứ 22 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Ông thường được đồng nhất với pharaon Shishak[2], người được đề cập trên "Cánh cổng Bubastite" tại đền Karnak[3].

Thân thế

Shosheng I là con của Nimlot A - "Đại thủ lĩnh Meshwesh" với phu nhân Tentshepeh, con gái của một Đại thủ lĩnh Meshwesh, vì thế mà Tentshepeh thường được cho là chị em với Nimlot. Vợ và con của Shosheng I bao gồm những người sau:

  • Patareshnes, không rõ tên cha mẹ. Tuy nhiên, cha của bà được nhắc đến là một Đại thủ lĩnh Meshwesh, cho thấy ông là người Libya[4]. Patareshnes được biết đến qua nhiều văn tự, đặc biệt là qua một bức tượng của người con trai là Nimlot B (ÄOS 5791, Bảo tàng Kunsthistorisches)[5].
    • Nimlot B, Chỉ huy bộ binh - Thống đốc của Heracleopolis Magna dưới thời cha mình[6]. Nimlot được biết đến qua bức tượng ÄOS 5791[5], một tượng quỳ (JE 37956, Bảo tàng Cairo)[7] và 2 vòng tay vàng (EA 14594-5, Bảo tàng Anh)[8].
  • Karomama A, chỉ được nhắc đến qua tấm bia Pasenhor. Theo đó, bà mới được chứng thực là mẹ đẻ của pharaon kế vị Osorkon I[5].
  • Hai người con không rõ mẹ:
    • Iuput A, Đại tư tế Amun - Tổng tư lệnh - Thống đốc Thượng Ai Cập. Iuput có một con gái là Nesikhonsupakhered, lấy tư tế Amun cấp thấp Djedkhonsiufankh[5].
    • Công chúa Tashepenbast, không rõ[5].

Gia phả

Paihuty - "Đại thủ lĩnh Meshwesh"
|
|
| 
Shoshenq A = Mehtenweskhet A
|
+--------+-------------+
| | 
Osorkon Già Nimlot A = Tentsepeh 
|
|
|
Shoshenq I

Trị vì

Những thành phố mà Shoshenq I đã chinh phục được khắc trên tường. Ở giữa là thần Amun

Ban đầu, Kenneth Kitchen đã thiết lập cho Shosheng I một triều đại kéo dài khoảng 21 năm, bắt đầu từ năm 945 đến 924 TCN. Nhưng sau đó, niên đại của ông đã lùi xuống một vài năm, vào khoảng 943 – 922 TCN, theo một số nhà nghiên cứu như Edward Wente và Morris Bierbrier[9][10].

Đối ngoại

Vào những năm trị vì cuối cùng, Shosheng I đã cho mở rộng lãnh thổ đến cả khu vực Trung Đông. Điều này được chứng minh bởi việc phát hiện ra nhiều di tích mang tên nhà vua, bao gồm một bức tượng tại thành phố Byblos của Liban; một phần của tấm bia tại Megiddo, Israel và một danh sách các thành phố bị chiếm đóng được liệt kê trên tường đền Karnak[11][12].

Shoshenq đã cho khắc một văn bản ghi lại chi tiết cuộc chinh phục ở Nubia và Israel. Đây là hành động quân sự đầu tiên bên ngoài lãnh thổ Ai Cập được ghi chép chính thức trong nhiều thế kỷ[13].

Đối nội

Shoshenq và các vua đời sau đã chỉ định cho chính những người con trai của mình giữ các chức vị Đại tư tế, không để người ngoài tham dự. Việc kế thừa tước vị này đã diễn ra trong khoảng 1 thế kỷ sau đó[13].

Chôn cất

Rương đựng bình canopic của Shoshenq I (Bảo tàng Neues, Đức)

Cho tới nay người ta vẫn không biết được vị trí lăng mộ của Shosheng I. Vật dụng tang lễ duy nhất liên quan đến Shoshenq I là một cái rương đựng bình canopic hiện được lưu giữ tại tại Đức (ÄMB 11000)[14]. Nhà nghiên cứu Troy Sagrillo cho biết, chỉ có một số ít các khối gạch có mang tên nhà vua tại Tanis nhưng tất cả chúng lại đến từ những phức hợp công trình ngoài triều đại của ông[15]. Do đó, có khả năng hơn là Shoshenq được chôn cất tại một thành phố khác trong vùng châu thổ sông Nin. Sagrillo cũng cho rằng, Shoshenq có lẽ được chôn đâu đó ở thành phố Memphis[15].

Chú thích

  1. ^ R. Krauss & D.A. Warburton, "Chronological Table for the Dynastic Period" trong Erik Hornung, Rolf Krauss & David Warburton (2006), Ancient Egyptian Chronology (Handbook of Oriental Studies), Brill, tr.493
  2. ^ Troy Leiland Sagrillo (2015), "Shoshenq I and biblical Šîšaq: A philological defense of their traditional equation"
  3. ^ “Shishak”.
  4. ^ Kenneth Kitchen (1996), The Third Intermediate Period in Egypt (1100–650 BC), Warminster: Aris & Phillips Limited, tr. 290, 575 ISBN 978-0856682988
  5. ^ a b c d e Aidan Dodson & Dyan Hilton (2004). The Complete Royal Families of Ancient Egypt. Thames & Hudson ISBN 0-500-05128-3
  6. ^ Kitchen, sđd, tr. 256–257
  7. ^ Henri Gauthier (1919), Le “Fils royal de Ramses”, Namrat, trong ASAE 18, tr. 246–250
  8. ^ “Bracelets of Nimlot”.
  9. ^ Morris Bierbrier (1975), The Late New Kingdom in Egypt (c. 1300–664 BC), Aris & Philips Ltd, tr. 111 ISBN 978-0856680281
  10. ^ Erik Hornung, Rolf Krauss & David Warburton (2006), Ancient Egyptian Chronology (Handbook of Oriental Studies), Brill Academic Pub, tr. 474 ISBN 978-9004113855
  11. ^ K.A. Kitchen (2003), On the Reliability of the Old Testament, William Erdsman & Co, tr. 10, 32-34 & 607 ISBN 978-0802803962
  12. ^ Biblical History Daily (2017). "Did Pharaoh Sheshonq Attack Jerusalem ?"
  13. ^ a b Marc Van De Mieroop (2007). A History of Ancient Egypt. Malden, MA: Blackwell Publishing. tr. 400 ISBN 9781405160711
  14. ^ Aidan Dodson (1994), The Canopic Equipment of the Kings of Egypt, tr. 83-84 ISBN 978-0710304605
  15. ^ a b Troy Leiland Sagrillo (2005), "The Mummy of Shoshenq I Re-discovered ?", Göttinger Miszellen 205, tr. 99-100

Liên kết ngoài

  • Kevin A. Wilson, The Campaign of pharaon Shoshenq I in Palestine Lưu trữ 2008-05-12 tại Wayback Machine
  • The Palestine Campaign of Sheshonq I
  • Cổng thông tin Ai Cập cổ đại
  • Cổng thông tin Lịch sử
  • x
  • t
  • s
Các vua Sơ triều đại
Các vua Cổ vương quốc
Djoser · Sneferu · Khufu · Khafre · Menkaure · Sahure · Pepi II
Các vua Trung vương quốc
Các vua Thời chuyển tiếp thứ nhì
Khendjer · Neferhotep I · Sobekhotep IV · Ay ·  · Nebiriau I  · Apophis · Sobekemsaf II · Intef VII  · Seqenenre  · Kamose
Các vua Tân vương quốc
Các vua Thời kì chuyển tiếp thứ 3
Psusennes I · Siamun  · Shoshenq I  · Osorkon II  · Shoshenq III  · Osorkon III  · Piye  · Tefnakht  · Shabaka  · Taharqa
Các vua khác
Psammetichus I · Necho II · Ahmose II  · Nepherites I  · Nectanebo I · Alexandros Đại đế • Ptolemy I · Ptolemy II  • Cleopatra VII  · Ptolemy XIII
Vợ/chồng của vua/nữ hoàng
Tetisheri · Ahhotep I · Ahmose-Nefertari · Ahmose · Tiye · Nefertiti · Ankhesenamen · Nefertari · Mark Antony
Quan lại
Imhotep · Weni  · Sobeknakht II  · Ahmose-Ebana · Ineni · Senemut · Rekhmire · Yuya · Maya · Yuny · Bay · Manetho · Pothinus
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios