Seankhenre Mentuhotepi

Seankhenre Mentuhotepi
Phác họa một con nhân sư của Mentuhotepi
Phác họa một con nhân sư của Mentuhotepi
Pharaon
Vương triều1628 - 1627 TCN (Vương triều thứ 16)
Tiên vươngNeferhotep III
Kế vịNebiryraw I
Tên ngai (Praenomen)
Seankhenre
Người được Ra ban sự sống
M23
t
L2
t
<
N5sS34n
>
Tên riêng
Mentuhotepi
Montu vừa lòng
G39N5<
Y5
N35
V13
wiR4
X1 Q3
>

hay
G39N5<
Y5
N35
V13
wR4
i
>

Seankhenre Mentuhotepi là một pharaon của Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập. Theo nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, ông là vị vua thứ năm của Vương triều thứ 16 trị vì ở khu vực ở Thượng Ai Cập. Niên đại trị vì từ 1628 - 1627 TCN.

Trái lại, Jürgen von Beckerath xếp ông vào những nhà cai trị của Vương triều thứ 17 trong những nghiên cứu trước đây[1][2].

Chứng thực

Mentuhotepi được chứng thực bởi một tấm bia từ đền Karnak[3] và một con dấu khắc hình bọ hung không rõ nguồn gốc mang tên ngai của ông, được đọc bởi nhiều cách khác nhau như: Sewahenre, SewadjenreSeankhenre. Hơn nữa, hai tượng nhân sư bằng đá vôi của Mentuhotepi được phát hiện vào năm 1924 trong đống đổ nát của ngôi đền Horus ở Edfu, một cái có khắc tên ngai Seankhenre và cái còn lại mang tên riêng Mentuhotepi của nhà vua[4][5].

Tên của nhà vua

Việc xác định các Mentuhotepi đã phát triển trong những năm qua: Beckerath liệt kê Mentuhotepi như một vị vua của Vương triều thứ 17 dưới tên Mentuhotep VII và Wolfgang Helck xác định là Mentuhotep VI. Việc xác nhận gần đây của Danh sách Vua Turin bởi Ryholt đã ghi lại tên đầy đủ vua này là Seankhenre Mentuhotepi[6].

Cai trị

Nếu niên đại mà Ryholt xác định trong Danh sách Vua Turin là chính xác, Mentuhotepi đã lên ngôi sau khi Neferhotep III qua đời và cai trị chỉ trong 1 năm. vương triều ngắn ngủi của Mentuhotepi của lẽ đã được đánh dấu bởi các cuộc xung đột thường xuyên với các các thủ lĩnh Hyksos của Vương triều XV. Vào thời điểm đó, các pharaon của Vương triều XVI có quyền lực bị hạn chế và thường các vua cai trị trong thời gian rất ngắn ngủi.

Trong tấm bia của ông ở Karnak, Mentuhotepi nhấn mạnh rằng: "Tôi là vua trong nước Thebes, đây là thành phố của tôi" [7] và gọi Thebes những "người tình của toàn bộ đất đai, thành phố của chiến thắng". Ông đã nhiều lần đem quân tấn công Hyksos, vượt qua những "vùng đất lạ" của quân giặc và có thể, ông đã tiến sâu vào tận Nubia. Sức mạnh quân sự của ông được nhấn mạnh, nhà vua được ví như thần sư tử cái Sekhmet đã giết chết kẻ thù của mình với "hơi thở rực lửa" của mình[6]. Mentuhotepi đã được kế vị bởi Nebiryraw I, người cai trị Thượng Ai Cập trong hơn 25 năm.

Tham khảo

  1. ^ Jürgen von Beckerath: Untersuchungen zur politischen Geschichte der Zweiten Zwischenzeit in Ägypten, Glückstadt, 1964
  2. ^ Jürgen von Beckerath: Chronologie des pharaonischen Ägyptens, Münchner Ägyptologische Studien 46, Mainz am Rhein, 1997
  3. ^ K.S.B. Ryholt: The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c.1800-1550 BC, Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997, tr. 154, 160, 202
  4. ^ Darell D. Baker: The Encyclopedia of the pharaon s: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300 - 1069 BC, Stacey International, 2008, tr. 233, ISBN 978-1-905299-37-9
  5. ^ Henri Gauthier (1931), "Deux sphinx du Moyen Empire originaires d'Edfou", ASAE 31
  6. ^ a b Baker, sách đã dẫn
  7. ^ Ryholt, sách đã dẫn
  • Cổng thông tin Ai Cập cổ đại
  • Cổng thông tin Lịch sử
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios