Mentuhotep III

Mentuhotep III
Tượng Osiris của pharaon Vương triều thứ 11 là Mentuhotep III ở Viện bảo tàng nghệ thuật Boston
Pharaon
Vương triều1995 TCN - 1998 TCN (Vương triều thứ 11)
Tiên vươngMentuhotep II
Kế vịMentuhotep IV
Tên riêng
<
mn
n
T
wHtp
t p
>

Mentu-hotep
The God Montu is Content[1]
Mất1998 TCN

Sankhkare Mentuhotep III[2] của Vương triều thứ 11 và là pharaon của Ai Cập thời Trung Vương quốc. Ông cai trị trong khoảng 12 năm theo Danh sách Vua Turin.

Cai trị

Mentuhotep III đã lên kế vị cha mình là Mentuhotep II. Người ta tin rằng, sau khi vương triều 51 năm của cha ông kết thúc, Mentuhotep III đã tương đối già khi ông lên ngôi và cai trị trong 12 năm. Mặc dù vương triều khá ngắn ngủi, vương triều Mentuhotep được biết đến với chuyến viễn chinh đến Punt và kiểu kiến trúc mới.

Tên gọi

Vương hiệu của Mentuhotep III khá là tương tự như vương hiệu thứ ba và cuối cùng của vua cha. Mentuhotep III được biết là đã có ít nhất hai praenomen: một là Sankhare và thứ hai là:

<
rasF35D28
>

snfr-k3-ra
"Ngài là người tô điểm linh hồn của Re"

Viễn chinh tới Punt

Mentuhotep III đã phái một đoàn viễn chinh tới đến vùng đất Punt trong năm thứ 8 dưới vương triều của ông, một điều đã không được thực hiện kể từ thời Cổ vương quốc. Một dòng chữ ở Wadi Hammamat đã mô tả cuộc viễn chinh với 3000 binh sĩ khỏe mạnh và dưới sự chỉ huy của viên quan cận thần Henenu. Khi họ rời Coptos trong hướng Biển đỏ, họ đã đào 12 giếng nước cho các cuộc viễn chinh trong tương lai và càn quét khu vực của quân nổi dậy. Họ đã đem về từ Punt: hương liệu, nhựa cây và nước hoa, và khai thác đá ở Wadi Hammamat.

Lăng mộ

Sankhkare Mentuhotep cho xây dựng một số công trình trong suốt 12 năm cầm quyền của ông. Ngôi đền thờ của bản thân ông đã được bắt đầu tại Deir el-Bahari, nhưng nó không bao giờ hoàn thành. Ngôi đền này chỉ cách ngôi đền thờ của cha ông một khoảng ngắn. Những dòng chữ khắc cho biết rằng nhà vua được an táng trong một hầm mộ được đục đẽo sâu vào mặt đá.[3]

Sankhkare Mentuhotep cũng còn một ngôi đền xây bằng gạch bùn được dựng lên tại đồi Thoth ở phía Tây Thebes. Ngôi đền này được xây dựng trên nền của một ngôi đền cổ trước đó. Nó được dành cho thần Montu-Ra. Nó sau đó đã bị phá hủy bởi một trận động đất vào cuối vương triều thứ 11.[3]

Gia đình

Mentuhotep III là con trai và người kế vị của Mentuhotep II. Một trong những người vợ của Mentuhotep II, Tem, có được tước hiệu "Mẹ của hai vị Vua" và dựa trên tước hiệu này bà gần như chắc chắn là mẹ của Mentuhotep III. Gia đình của pharaon Mentuhotep III là một bí ẩn và không rõ là người kế vị Mentuhotep IV của ông có phải là một con trai của ông hay không[4]. Mẹ Mentuhotep IV được biết là Nữ hoàng Imi. Nếu ông là con trai của Mentuhotep III, Imi phải là vợ của Mentuhotep III.[5]

Chú thích

  1. ^ Clayton, Peter A.Chronicle of the pharaon s: The Reign-by-Reign Record of the Rulers and Dynasties of Ancient Egypt. Thames & Hudson. p72. 2006. ISBN 0-500-28628-0
  2. ^ Bản mẫu:Cite-WWT, page 12.
  3. ^ a b Wilkinson, Richard H., The Complete Temples of Ancient Egypt, Thames and Hudson, 2000,pp. 37, 172, 173, 181, ISBN 0-500-05100-3
  4. ^ Dodson, Aidan and Hilton, Dyan. The Complete Royal Families of Ancient Egypt. Thames & Hudson. 2004. ISBN 0-500-05128-3
  5. ^ Tyldesley, Joyce. Chronicle of the Queens of Egypt. Thames & Hudson. 2006, pp. 66-68. ISBN 0-500-05145-3

Đọc thêm

  • Grajetzki, W. (2006). The Middle Kingdom of Ancient Egypt: History, Archaeology and Society. London: Duckworth. tr. 23–25. ISBN 0-7156-3435-6.

Liên kết ngoài

Tiền nhiệm
Mentuhotep II
Pharaon của Ai Cập
Vương triều thứ 11
Kế nhiệm
Mentuhotep IV
  • Cổng thông tin Ai Cập cổ đại
  • Cổng thông tin Lịch sử
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios