Khabash

Khabash
Khababash, Khabbash
Một phần của tấm Bia đá của Nastasen đề cập tới (hàng thứ 13) kẻ xâm lược người Ai Cập Kambasuten (nhiều khả năng là Khabash)[1]
Một phần của tấm Bia đá của Nastasen đề cập tới (hàng thứ 13) kẻ xâm lược người Ai Cập Kambasuten (nhiều khả năng là Khabash)[1]
Pharaon
Vương triềukhoảng năm 338 – khoảng năm 335 TCN (Vương triều thứ 31[2])
Tiên vươngArtaxerxes III
Kế vịArtaxerxes IV hoặc Darius III
Tên ngai (Praenomen)
Senen-setepu-ni-ptah
Snn-stpw-nj-Ptḥ
Hình ảnh [của Tatenen], sự lựa chọn của Ptah[3]
M23L2
sM22M22n
Q3
X1
V28A40U21
Tên riêng
Khabbash
Ḫbbš
G39N5
M12W10E10M8

Khabash, còn là Khababash hoặc Khabbash, cai trị tại Sais thuộc nome thứ Năm của Hạ Ai Cập vào thế kỷ thứ IV TCN. Trong giai đoạn chiếm đóng Ai Cập lần thứ Hai của người Ba Tư (343–332 TCN) ông đã lãnh đạo một cuộc nổi dậy chống lại sự cai trị của người Ba Tư cùng với người con trai cả của mình, từ khoảng năm 338 tới năm 335 TCN, chỉ một vài năm trước khi Alexander Đại đế chinh phục Ai Cập.[4]

Chúng ta chỉ biết đôi chút về Khabash. Ông được nhắc đến như là "Chúa tể của Hai vùng đất",[5] hay Vua của Thượng và Hạ Ai Cập, và là "Người Con trai của Ra", một tước hiệu pharaon khác, tên ngôi của ông được ghi lại là Senen-setep-en-Ptah trong một sắc lệnh của Ptolemaios Lagides,[6] người trở thành vua Ptolemaios I Soter vào năm 305 TCN.

Vào khoảng thập niên năm 330 TCN, một vị vua Ai Cập tên là Kambasuten – người được thừa nhận một cách rộng rãi như là Khabash – đã lãnh đạo một cuộc xâm lược nhằm vào vương quốc Kush nhưng đã bị vua Nastasen đánh bại, sự kiện này đã được ghi lại trên một tấm bia đá ngày nay nằm tại bảo tàng Berlin. Một cỗ quan tài bằng đá dành cho con bò thần Apis mà có khắc tên của ông đã được tìm thấy tại Saqqara[7] và có niên đại là vào năm trị vì thứ hai của ông.[8]

Chú thích

  1. ^ Henri Gauthier, Le Livre des rois d'Égypte, IV, (=MIFAO 20), Cairo, 1916, p. 139 (here misinterpreted as Cambyses II).
  2. ^ Placed in this dynasty only for chronological reasons, as he was not related to the Achaemenids.
  3. ^ Henri Gauthier, op. cit., p. 196.
  4. ^ Phiroze Vasunia, The Gift of the Nile: Hellenizing Egypt from Aeschylus to Alexander, University of California Press 2001, p.266
  5. ^ Records of the Past Being English Translations of the Assyrian and Egyptian Monuments, Adamant Media Corporation 2001, p.73
  6. ^ “The decree of Ptolemaios Lagides”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ Karl Baedeker, Egypt, Adamant Media Corporation 2000. p.130
  8. ^ Samuel Birch, Ancient history from the monuments. Egypt from the earliest times to B.C. 300, Society for Promoting Christian Knowledge 1883, p.189

Liên kết ngoài

  • Small bibliography of books mentioning Khababash
  • Homestead Nastasen Stela
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios