Merneptah

Merneptah
Tượng của Merenptah tại Viện bảo tàng Ai Cập
Tượng của Merenptah tại Viện bảo tàng Ai Cập
Pharaon
Vương triều1213 TCN - 1203 TCN (Vương triều thứ 19)
Tiên vươngRamesses II
Kế vịSeti II/
Amenmesse
Tên ngai (Praenomen)
Baenre Merynetjeru
Linh hồn của Ra, được các thần yêu quý
<
N5E11
n
N36
nTr nTr nTr
>
Tên riêng
Merneptah Hotephermaat
Ptah yêu quý, sự thật là niềm hân hoan
<
H6X1
D42
U4D2
Z1
R4
X1 Q3
V28Q3
X1
U6
N35
>
Tên Horus
Kanakht Haiemmaat
E1
D40
V28D36A28G17M17
Tên Nebty
(hai quý bà)
Iribauertaentjemhu
D4G30Z3D21
N17
Z1 N21
S3U33M17G17V28G43T14A1A1N17
Z2
Tên Horus Vàng
Nebsenedjaashefit
V30
G54
O29
I9
F8
Hôn phốiIsetnofret II
Con cáiSeti II
Tiy-Merenese
ChaRamesses II
MẹIsetnofret
Sinhk. 1273 TCN
Mấtk. 1203 TCN
Chôn cấtKV8

Merneptah (hay Merentaph) là vị vua thứ tư của Vương triều thứ 19 của Ai Cập cổ đại. Ông cai trị trong khoảng từ cuối tháng 7 hoặc đầu tháng 8, 1213 đến 2 tháng 5, 1203 TCN theo lịch sử ghi nhận vào thời đó.[1]

Thân thế

Merneptah là con thứ tư của Isetnofret, vợ thứ hai của Ramesses II, và ông đã cưới hoàng hậu Isetnofret II, có thể là một người chị em mang tên mẹ của họ. Và có thể là Merneptah cũng cưới hoàng hậu Takhat, mẹ đẻ của pharaon soán ngôi Amenmesse.

Sau khi 12 người anh lần lượt qua đời, ông được chỉ định làm Thái tử và nối ngôi sau khi Ramesses băng hà[2][3]. Ông có ít nhất 2 người con[4]:

  • Seti II, vua thứ năm của Vương triều thứ 19. Mẹ là Isetnofret II.
  • Tiy-Merenese, hoàng hậu của pharaon Setnakhte và là mẹ của pharaon Ramesses III. Không rõ mẹ của công chúa.
  • Hoàng tử Merenptah (?), biết đến qua 2 bức tượng của pharaon Merneptah. Ông có lẽ được phong thái tử nhưng bị Amenmesse giết chết[5].
  • Công chúa Isetnofret (?), được gọi là Isetnofret D để phân biệt với các bà Isetnofret khác[5].
  • Hoàng tử Khaemwaset (?), xuất hiện trên tượng của hoàng hậu Isetnofret II.

Chiến dịch

Merneptah đã có đến bên ngoài dăm ba chiến dịch quân sự trong thời gian ông cai trị, phần lớn giao chiến với người Libya, nhũng người-với sự giúp đỡ của Hải nhân (Sea Peoples), đã đe dọa Ai Cập ở phương Tây. Vào năm trị vì thứ năm của ông, Merneptah dẫn đầu chiến thắng 6 tiếng trận đánh trong năm trị vì thứ năm của ông đối với lực lượng Libya và Hải nhân ở thành phố Perire[6], hầu như đã xác định vị trí ở bờ phía tây vùng châu thổ. Sự miêu tả chiến dịch của ông đánh quân Hải nhân và Libu thì mô tả trong văn xuôi ở bức tường bên cạnh cái cột thứ 6 ở Karnak và bài viết khắc trên bia đá Merneptah, hay còn được biết như bia đá Israel, những cái đã giải thích tới được cho là hoàn toàn sự phá hủy ở Israel vào chiến dịch năm thứ sáu của ông ở Canaan:"Israel bị cướp phá...dòng dõi của nó không còn nữa". Đây được công nhận là bảng tường thuật đầu tiên của người Ai Cập thượng cổ ghi về cuộc sống của Israel--"không như một thành phố hay đất nước, nhưng lại như một bộ lạc hay người"[7].

Kế vị

Merneptah tế thần Ptah

Merneptah đã cao tuổi khi ông lên ngôi[8]. Merneptah chuyển trung tâm hành chính của Ai Cập từ Piramesse (Pi-Ramesses), kinh đô của cha ông, quay về Memphis, nơi ông xây dựng một cung điện hoàng gia bên cạnh đền thờ của thần Ptah.

Tuy nhiên, sự kế vị của Seti II đã bị thách thức: một vị vua đối thủ có tên là Amenmesse, người là một con trai của Merneptah với Takhat hay, ít khả năng hơn là của Ramesses II, đã nắm quyền kiểm soát Thượng Ai Cập và Kush trong thời gian giữa vương triều trị vì của Seti II. Seti đã có thể đã tái khẳng định quyền lực của mình ở Thebes trong năm thứ năm của ông ta, chỉ sau khi ông đánh bại Amenmesse. Có thể trước khi chiếm lấy Thượng Ai Cập, Amenmesse đã được biết đến như là Messui và đã là phó vương của Kush.

Xác ướp

Quan tài của Merneptah ở mộ ông, KV8

Merneptah bị viêm khớp và xơ cứng động mạch của tuổi già và mất sau khi một vương triều kéo dài gần một thập kỷ. Ban đầu, Merneptah được chôn trong ngôi mộ KV8 trong Thung lũng các vị vua, nhưng xác ướp của ông đã không được tìm thấy. Năm 1898, nó đã nằm cùng với mười tám xác ướp khác trong một hố nơi giấu xác ướp bí mật được tìm thấy trong lăng mộ của Amenhotep II (KV35) bởi Victor Loret.

Khám nghiệm

Đầu xác ướp Merneptah

Xác ướp của Merneptah được đưa tới Cairo và cuối cùng được tháo băng bởi Tiến sĩ G. Elliott Smith vào ngày 8 tháng 7 năm 1907[9].

Chú thích

  1. ^ Jurgen von Beckerath (1997), Chronologie des pharaon ischen Agypten,Mainz, tr.190
  2. ^ Gae Callender (1993), The Eye Of Horus: A History of Ancient Egypt, Longman Cheshire, tr.263
  3. ^ “EGYPT (SPHINX) GALLERY”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  4. ^ “Merenptah”.
  5. ^ a b Aidan Dodson & Dyan Hilton, The Complete Royal Families of Ancient Egypt, Thames & Hudson (2004), tr.182 ISBN 0-500-05128-3
  6. ^ Robert Drews, The End of the Bronze Age, Princeton University Press, 1993, tr.49
  7. ^ Jacobus Van Dijk, The Amarna Period and the Later New Kingdom, The Oxford History of Ancient Egypt, ed. Ian Shaw, Oxford University Press (2000), tr.302
  8. ^ Joyce Tyldesley (2001). Ramesses: Egypt's Greatest pharaon. Penguin Books. tr. 185.
  9. ^ Grafton Elliot Smith, The Royal Mummies, Cairo (1912), tr.65-70

Đọc thêm

  • Eva March Tappan, ed., The World's Story: A History of the World in Story, Song and Art, (Boston: Houghton Mifflin, 1914), Vol. III: Egypt, Africa, and Arabia, trans. W. K. Flinders Petrie, pp. 47–55, scanned by: J. S. Arkenberg, Department of History, California State Fullerton; Professor Arkenberg has modernized the text and it is available via Internet Ancient History Sourcebook Lưu trữ 2014-11-26 tại Wayback Machine
  • Cổng thông tin Ai Cập cổ đại
  • Cổng thông tin Lịch sử
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios