Nubkheperre Intef

Nubkheperre Intef
Quách bằng gỗ của Nubkheperre Intef
Quách bằng gỗ của Nubkheperre Intef
Pharaon
Vương triều1571 TCN - giữa thập niên 1560 TCN[1]
(Vương triều thứ 17)
Tiên vươngSekhemre-Wepmaat Intef
Kế vịSekhemre-Heruhirmaat Intef
Tên ngai (Praenomen)
Nebukhepere
Sự hiện diện quý giá của Ra
M23L2
N5S12L1
Tên riêng
Intef
Cha của ông sinh ra ông
G39N5
W25in&t&f
Tên Horus
Neferkheperu
Horus, sự xuất hiện hoàn hảo
G5
nfrL1Z3
Tên Nebty
(hai quý bà)
Heruhernesetef
Người tạo ra sự thanh bình trên ngai vàng
G16
O4
r
D2
Z1
W11
Z1
t
f
Tên Horus Vàng
[...]neteru
G8
HASHR8A
Hôn phốiHoàng hậu Sobekemsaf
ChaSobekemsaf II
Chôn cấtKim tự tháp tại Dra Abu el-Naga

Nubkheperre Intef (hoặc Antef, Inyotef), còn được gọi là Intef V[2], Intef VI[3] hoặc Intef VII[4], là một vị vua thuộc Vương triều thứ 17 trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập, khi đất nước bị chia cắt bởi triều đại của người Hyksos. Ông cai trị vùng Thebes của Thượng Ai Cập, trong khi người Hyksos chiếm giữ Hạ Ai Cập.

Gia đình

Nubkheperre được biết đến là anh/em trai của Sekhemre-Wepmaat Intef qua dòng chữ trên quan tài E3019 (của Sekhemre-Wepmaat): "Từ người anh/em, vua Antef (chỉ Nubkheperre) trao tặng", theo Kim Ryholt[5]. Theo đó, Nubkheperre đã tặng cỗ quan tài này cho việc chôn cất Sekhemre-Wepmaat.

Nubkheperre và Sekhemre-Wepmaat đều là những người con trai của pharaon Sobekemsaf II, theo những dòng văn tự còn sót lại trên rầm cửa của một ngôi đền ở Gebel-Antef, được giải thích bởi Ryholt[6]. Aidan Dodson[7] và Daniel Polz cũng tán thành quan điểm này. Polz cũng đưa ra một kết luận tương tự trong một cuốn sách viết bằng tiếng Đức của ông vào năm 2007[8]. Một mảnh vỡ khung cửa được tìm thấy bởi Jonn và Deborah Darnell cũng đề cập đến mối quan hệ giữa Nubkheperre và một pharaon cũng có tên Sobekemsaf, nhưng người ta vẫn không biết được đó là pharaon nào[9].

Hoàng hậu phối ngẫu của ông là Sobekemsaf[10], được đề cập trên một tấm bia tại Edfu, một chiếc vòng tay và mặt dây chuyền của bà[11]. Bà là con gái của một pharaon chưa xác định, do danh hiệu "Con gái của Vua" đề trên tấm bia, có lẽ là Rahotep[10].

Công trình

Vương miện được tìm thấy trong ngôi mộ của Nubkheperre Intef, hiện được trưng bày tại Bảo tàng Leiden

Dưới thời trị vì của mình, ông cho khôi phục lại nhiều đền thờ bị phá hủy tại Thượng Ai Cập cũng như xây một ngôi đền mới tại Gebel-Antef. Di tích còn sót lại nguyên vẹn nhất là một nhà nguyện nhỏ ở Coptos[12]. Tại đó, người ta biết năm trị vì lâu nhất của ông - năm thứ 3, được phát hiện trên một tấm bia đá[13]. Tại Abydos, nhiều mảnh vỡ được tìm thấy, cho thấy họ đang tiến hành những hoạt động tu sửa một tòa nhà. Cũng tại đó, một tấm bia có khắc chữ "Nhà cho Intef", vì thế tòa nhà này được cho là thuộc về Nubkheperre[14].

Nubkheperre Intef được cho là đã thực hiện hơn 20 công trình trong suốt thời gian cai trị của ông, điều đó cho thấy ông là một trong những pharaon quyền lực nhất của Vương triều thứ 17[15].

Lăng mộ

Nubkheperre Intef được chôn trong một kim tự tháp nhỏ, tọa lạc tại Dra Abu el-Naga. Ngôi mộ vốn đã được phát hiện vào năm 1881 nhưng vị trí của nó lại bị thất lạc, mãi đến năm 2001 mới được tìm thấy lại bởi các nhà nghiên cứu người Đức, trong đó có Daniel Polz, nằm dưới phó giám đốc Viện Khảo cổ học Đức.

Mộ của ông đã bị trộm viếng thăm vào năm 1827, và nhiều kho báu của ông lại rơi vào tay của các nhà sưu tầm đồ cổ phương tây. Bằng chứng là quách của Nubkheperre được Bảo tàng Anh mua lại từ nhà Ai Cập học Henry Salt[16]. Auguste Mariette đã tìm được hai cột tháp có ghi đầy đủ 5 danh hiệu của Nubkheperre. Tuy nhiên, nó đã mất khi được vận chuyển về Bảo tàng Cairo.

Khi khai quật ngôi mộ, người ta phát hiện một cái vương miện, nhiều bộ cung tên cùng một chiếc bùa hình con bọ hung của một vị vua Sobekemsaf[17].

Chú thích

  1. ^ Kim Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, CNI Publications, Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997, p.204
  2. ^ Chris Bennett, A Genealogical Chronology of the Seventeenth Dynasty, Journal of the American Research Center in Egypt, Vol. 39 (2002), tr. 123-155
  3. ^ Lehner, Mark (2008). The Complete Pyramids: Solving the Ancient Mysteries. ISBN 978-0-500-28547-3
  4. ^ Alexander J. Peden (2001). The Graffiti of Pharaonic Egypt: Scope and Roles of Informal Writings (c. 3100-332 B.C.)
  5. ^ Kim Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, CNI Publications, Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997, p.270
  6. ^ Ryholt, tr.270
  7. ^ Aidan Dodson, University of Bristol November 1998, Book review of K.S.B. Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, tr.51
  8. ^ Daniel Polz, Der Beginn des Neuen Reiches. Zur Vorgeschichte einer Zeitenwende. Sonderschriften des Deutschen Archäologischen Instituts, Abteilung Kairo, 31. Berlin/New York: Walter de Gruyter, 2007. tr.34-38
  9. ^ J.C. & D. Darnell, The Oriental Annual Report 1992-1993 (Chicago, 1994), tr.48
  10. ^ a b Dodson, Aidan, Hilton, Dyan. The Complete Royal Families of Ancient Egypt. Thames & Hudson (2004), p.117-118
  11. ^ Grajetzki, Wolfram. Ancient Egyptian Queens: A Hieroglyphic Dictionary. London: Golden House Publications (2005), tr.44
  12. ^ Reconstruction of the walls on Digital Egypt
  13. ^ “The Coptos decree of Nebkheperure-Intef”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
  14. ^ W.M.F. Petrie: Abydos I. EEF Memoir 22. London 1902, tr. 28, 41-2, pl. LVII
  15. ^ Janine Bourriau, "The Second Intermediate Period (c.1650-1550 BC)" in Ian Shaw (ed.). The Oxford History of Ancient Egypt, Oxford University Press, 2000. tr.204
  16. ^ Coffin of King Nubkheperra Intef
  17. ^ I.E.S. Edwards in P. Posener-Kriéger (ed.), Mélanges Gamal Eddin Mokhtar I, (Cairo, 1985) tr.239
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios