Sehebre

Sehebre
Sehabre
Sehabre
Pharaon
Vương triều5-6 năm khoảng từ 1703-1697 TCN[1] (Vương triều thứ 14)
Tiên vươngNebefawre
Kế vịMerdjefare
Tên riêng
Sehebre
Sḥ3b-Rˁ
Ngài là người mà Ra tạo nên lễ hội
<
N5sV28bW3
N5
>
Chakhông chắc chắn, Sheshi (Ryholt)
Mẹkhông chắc chắn, Tati (Ryholt)

Sehebre là một vị vua thuộc Vương triều thứ Mười Bốn của Ai Cập, ông trị vì từ 3 tới 4 năm vào khoảng năm 1700 TCN trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai.[1] Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt, Jürgen von Beckerath và Darrell Baker, ông là vị vua thứ 5 của vương triều này.[1][2][3] Do đó ông sẽ trị vì toàn bộ phía đông khu vực đồng bằng châu thổ sông Nile từ Avaris và có thể là toàn bộ phía Tây khu vực đồng bằng châu thổ sông Nile.

Chứng thực

Sehebre chỉ được biết đến duy nhất từ Cuộn giấy cói Turin, một bản danh sách vua được biên soạn vào đầu Thời đại Ramesses, hơn 400 năm sau triều đại của Sehebre. Theo lần đọc mới đây nhất của Ryholt đối với cuộn giấy cói này, tên của Sehebre được ghi lại ở cột thứ 9, hàng thứ 4 của văn kiện này (tương ứng với mục 8.4 theo Gardiner và von Beckerath). Sehebre được ghi lại là đã cai trị từ 3 tới 4 năm, không rõ tháng và 1 ngày[1]

Đồng nhất

Không có sự chứng thực cùng thời nào của Sehebre được biết đến ngày nay. Tuy nhiên, Ryholt lại chỉ ra rằng điều này mâu thuẫn với triều đại kéo dài 3 hoặc 4 năm của Sehebre, triều đại dài nhất của vương triều thứ 14, và chỉ có duy nhất vị vua kế vị ông Merdjefare là ngang bằng. Đối lập với điều này, các vị vua với triều đại ngắn hơn như là Nehesy chỉ cai trị khoảng 1 năm, lại được chứng thực rõ ràng bởi nhiều hiện vật cùng thời. Vì vậy Ryholt đề xuất rằng Sehebre nên được đồng nhất với Wazad hoặc Sheneh, cả hai đều là những vị vua được chứng thực rõ ràng nhưng lại không xuất hiện trong cuộn giấy cói Turin.[1]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b c d e K.S.B. Ryholt: The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c.1800–1550 BC, Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997, excerpts available online here.
  2. ^ Jürgen von Beckerath: Handbuch der ägyptischen Königsnamen, Münchner ägyptologische Studien, Heft 49, Mainz: P. von Zabern, 1999, ISBN 3-8053-2591-6, available online Lưu trữ 2015-12-22 tại Wayback Machine see p. 108-109
  3. ^ Darrell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300–1069 BC, Stacey International, ISBN 978-1-905299-37-9, 2008, p. 358-359
Tiền nhiệm
Nebefawre
Pharaon của Ai Cập
Vương triều thứ 14
Kế nhiệm
Merdjefare
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios