Djedkheperew

Djedkheperew
Djedkheperu
Chiếc giường của Osiris, từ ngôi mộ của Djer, và được khắc với tên của Djedkheperew.
Chiếc giường của Osiris, từ ngôi mộ của Djer, và được khắc với tên của Djedkheperew.
Pharaon
Vương triều2 năm, 1772-1770 TCN (Ryholt), một vài tháng (Baker), 7 tháng khoảng năm 1760 TCN (Verner), khoảng năm 1732 TCN (Schneider) (Vương triều thứ 13)
Tiên vươngSekhemrekhutawy Khabaw
Kế vịSedjefakare hoặc Sebkay
Tên ngai (Praenomen)
...kare
...k3-Rˁ
... Ka của Ra
M23
t
L2
t
<
N5HASHkA
>
Tên Horus
Djedkheperew
Ḏd-ḫprw
Sự hiện diện vĩnh cửu
G5
R11R11L1w
Tên Nebty
(hai quý bà)
Djedmesu
Ḏd-msw
Dòng dõi trường tồn
G16
L1F31wZ3
Tên Horus Vàng
Biknebu Aa[...]
Bik-nbw-ˁ3...
Chim ưng vàng, vĩ đại...
G8O29VHASH
Chacó thể là Hor[1]
Mẹcó thể là Nubhotepti I[1]

Djedkheperew (còn được biết đến là Djedkheperu) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc vương triều thứ 13, ông trị vì trong khoảng 2 năm, từ khoảng năm 1772 TCN cho tới tận năm 1770 TCN.[1][2] Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, Djedkheperew là vị vua thứ 17 của vương triều này.[1][2] Djedkheperew là tên Horus của vị pharaon này; tên prenomen và nomen của Djedkheperew vẫn chưa được biết.

Chứng thực

Chứng thực đương thời

Triều đại của Djedkheperew được xác nhận bởi 11 vết dấu triện đến từ các pháo đài của người Ai Cập tại thác nước thứ hai ở Nubia. Mười trong số đó được tìm thấy ở Uronarti và có mối quan hệ mật thiết với các vết dấu của Sekhemrekhutawy Khabaw và Maaibre Sheshi.[3] Vết dấu cuối cùng được tìm thấy ở Mirgissa.[2]

Bên cạnh những vết dấu này, Djedkheperew còn được chứng thực bởi Chiếc Giường của Osiris, một tác phẩm điêu khắc đồ sộ bằng đá basalt miêu tả thần Osiris nằm trên một chiếc quan tài. Chiếc Giường của Osiris được tìm thấy trong ngôi mộ của vị pharaon thuộc vương triều thứ Nhất là Djer, vốn được người Ai Cập cổ đại đồng nhất với ngôi mộ của thần Osiris.[2] Tác phẩm điêu khắc này ngày nay nằm tại Bảo tàng Ai Cập. Tác phẩm này ban đầu được quy cho là thuộc về vị pharaon thuộc vương triều thứ 13 là Khendjer bởi Leahy, nhưng các nghiên cứu gần đây về các dòng chữ khắc đã chứng thực rằng nó ban đầu mang tên của Djedkheperew. Tên nomen của Djedkheperew đã bị xóa bỏ vào một thời điểm nào đó từ thời cổ đại, nhưng vẫn có thể đọc được.[1]

Trên bản danh sách vua Turin

Djedkheperew không được đề cập tới trong danh sách vua Turin, một bản danh sách vua được biên soạn vào thời đại Ramesses, mà giữ vai trò là nguồn sử liệu chính cho thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Ryholt lập luận rằng điều này là bởi vì triều đại của Djedkheperew (cũng như là vị tiên vương của ông, Sekhemrekhutawy Khabaw và người kế vị trực tiếp Sebkay, tất cả đều vắng mặt khỏi bản danh sách này) đã bị mất do nằm trong khoảng trống của văn kiện gốc mà từ đó bản danh sách này được sao chép lại.[1] Điều này chắc hẳn là đúng bởi vì các hiện vật cho thấy rằng Khabaw đã kế vị Hor và Sebkay là một trong số các tiên vương của Amenemhat VII, trong khi bản danh sách này lại liệt kê Amenemhat VII là người kế vị trực tiếp của Hor (cột thứ 7, hàng thứ 17 và 18).[1]

Gia đình và triều đại

Theo Ryholt, Djedkheperew là một người em trai của vị tiên vương Sekhemrekhutawy Khabaw và là một người con trai của pharaon Hor Awibre. Lập luận của Ryholt dựa trên những dấu triện đến từ Uronarti và Chiếc Giường của Osiris. Các dấu triện này cho thấy rằng Khabaw và Djedkheperew đã trị vì gần cùng thời điểm với nhau, trong khi những gì còn sót lại từ tên của Djedkheperew trên Chiếc Giường của Osiris cho thấy rằng nomen của ông bắt đầu bằng hrw. Điều này gợi ý rằng nomen của Djedkheperew chỉ ra mối quan hệ cha con của ông với Hor. Bởi vì Khabaw được biết đến là người kế vị của Hor, Ryholt kết luận rằng Djedkheperew là em trai và người kế vị của Khabaw.[1]

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h K.S.B. Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997, excerpts available online.
  2. ^ a b c d Darrell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300–1069 BC, Stacey International, ISBN 978-1-905299-37-9, 2008, p. 86-87
  3. ^ Kim Ryholt: The Date of Kings Sheshi and Yaqubhar and the Rise of the Fourteenth Dynasty, in The Second Intermediate Period (Thirteenth-Seventeenth Dynasties), Current Research, Future Prospects, Marcel Maree ed., Orientalia Lovaniensia Analecta 192, Leuven, Peeters, 2010, pp. 109–126
Tiền nhiệm
Sekhemrekhutawy Khabaw
Pharaon của Ai Cập
Vương triều thứ 13
Kế nhiệm
Sebkay
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios