Mentuhotep I

Mentuhotep I[1]
Montuhotep I, Mentuhotep-aa
Bức tượng Mentuhotep I đang ngồi từ Elephantine, ngày nay ở Cairo
Bức tượng Mentuhotep I đang ngồi từ Elephantine, ngày nay ở Cairo
Pharaon
Vương triềukhoảng 2135 TCN (Vương triều thứ 11)
Tiên vươngIntef Già
Kế vịIntef I
Tên riêng
Mentuhotepaa
mnṯw-ḥtp(w)ˁ3
Mentuhotep Vĩ Đại (Montu hài lòng, người vĩ đại)[2]
<
mn
n
V13
wHtp
t p
O29V
>

Dạng khác: Itnetjeru Mentuhotepaa Merysatetnebetabu
It-nṯrw mnṯw-ḥtp(w)ˁ3 mry sṯt nbt Abw
Người cha của các vị thần, Mentuhotep vĩ đại, tình yêu của Satet, công nương của Abu
<
M17t Z1
f
R8AY5
n
V13
wR4
t p
O29Vsstit
t
nb
t
AbbwN25
O49
mrM17M17
>
Tên Horus
Hor Tepia
Ḥr.(w)-tp [j] ˁ
Horus vị tổ tiên
G5
D1 p
D36 Z1
Hôn phốiNữ hoàng Neferu I
Con cáiIntef I ? Intef II ?
Chacó thể Intef Già

Mentuhotep I (cũng còn là Mentuhotep-aa, tức là "Vĩ Đại" [3]) có thể là một lãnh chúa Thebes và một vị vua độc lập ở vùng Thượng Ai Cập trong suốt thời kỳ Chuyển tiếp thứ nhất. Sau này ông được coi là vị vua sáng lập nên Vương triều thứ mười một, mà đã dần trở nên hùng mạnh dưới triều đại của Intef II và Mentuhotep II.

Danh tính

Mentuhotep có thể là một lãnh chúa địa phương (nomarch) ở Thebes vào đầu thời kỳ Chuyển tiếp thứ nhất, khoảng năm 2135 TCN. Bản danh sách vua Karnak vốn được tìm thấy trong Đại sảnh Lễ hội của Thutmose III, ở vị trí số 12, một phần tên "Men-" trong một dấu triện hoàng gia, phân biệt với của Mentuhotep II (số 29) hoặc Mentuhotep III (số 30). Nhiều học giả đã lập luận từ bản danh sách đó một vị vua Mentuhotep I, người có thể đã chỉ đơn thuần là một lãnh chúa Thebes, và được truy phong tước hiệu hoàng gia bởi các vị vua kế tục; do đó nhân vật phỏng đoán này thông thường được gọi là 'Mentuhotep I".[4][5][6][7]

"Mentuhotep I" thực tế lại không thực sự được chứng thực trên bất kỳ di tích đương đại nào và điều này đã khiến một số nhà Ai Cập học đề xuất rằng ông là một ông tổ được hư cấu và sáng lập nên vương triều thứ mười, vốn được tạo ra cho mục đích đó vào giai đoạn cuối của vương triều.

Danh sách vua Karnak cho thấy một phần tên "Men..." trong một đồ hình (Vị trí 12).

Dựa trên một bức tượng tìm thấy tại khu vực thánh điện của Heqaib ở Elephantine, một Mentuhotep được gọi là "Cha của các vị thần".[8][9] Tước hiệu này có thể đề cập đến những vị vua kế vị Mentuhotep, Intef IIntef II, đã trị vì vùng đất Thượng Ai Cập. Từ tước hiệu này, nhiều nhà Ai Cập học cho rằng Mentuhotep này có lẽ là cha của Intef I và II,[4][8][10] và ông cũng chưa bao giờ là pharaon, vì tước hiệu này thường được dành riêng cho vị tổ tiên không thuộc hoàng gia của các pharaon.[5][6][7][8]

Gia đình

Vợ của Mentuhotep có thể là Neferu I và các bức tượng từ Heqaib có thể được giải thích là nhằm chứng minh rằng ông là cha của Intef I và II. Bản danh sách vua Karnak xuất hiện tên một nhân vật không thuộc hoàng gia (không mang ấn triện), có tên gọi là Intef, ở vị trí số 13. Điều này có thể dùng để chỉ Intef Già, con trai của Iku, một lãnh chúa Thebes trung thành với các vị vua Herakleopolis trong thời kì hỗn loạn đầu tiên. Tuy nhiên các vị vua trên các mảnh vỡ còn sót lại không được liệt kê theo thứ tự thời gian, vì vậy đây không phải điều hoàn toàn chắc chắn.

Cai trị

Là một lãnh chúa Thebes, quyền thống trị của Mentuhotep có lẽ mở rộng sự thống trị về phía nam tới thác nước thứ nhất. Mentuhotep có thể cũng đã hình thành một liên minh với lãnh chúa của Coptos, mà sau đó đã khiến vị vua kế vị ông Intef I tiến hành chiến tranh với các vị vua Herakleopolis thuộc vương triều thứ 10 đang cai trị Hạ Ai Cập và các lãnh chúa đồng minh hùng mạnh của họ ở miền Nam Ai Cập, đặc biệt là Ankhtifi.

Chú thích

  1. ^ Annales du Service des Antiquités de l´Egypt Le Caire. Nr. 55, 1900, p. 178.
  2. ^ Clayton, Peter A. Chronicle of the pharaon s: The Reign-by-Reign Record of the Rulers and Dynasties of Ancient Egypt. Thames & Hudson. p72. 2006. ISBN 0-500-28628-0
  3. ^ Wolfram Grajetzki, The Middle Kingdom of Ancient Egypt: History, Archaeology and Society, Duckworth Egyptology, London 2006, ISBN 978-0715634356, pp. 10–11
  4. ^ a b William C. Hayes, The Middle Kingdom in Egypt. Internal History from the Rise of the Heracleopolitans to the Death of Ammenemes III., in The Cambridge Ancient History, vol. I, part 2, Cambridge University Press, 1971, ISBN 0 521 077915, p. 476
  5. ^ a b Nicolas Grimal, A History of Ancient Egypt (Oxford: Blackwell Books, 1992), p. 143.
  6. ^ a b Jürgen von Beckerath, Handbuch der ägyptischen Königsnamen (= Münchner ägyptologische Studien, vol 46), Mainz am Rhein: Verlag Philipp von Zabern, 1999. ISBN 3-8053-2310-7, pp. 76–77.
  7. ^ a b Kim Ryholt, The Royal Canon of Turin, in Erik Hornung, Rolf Krauss and David A. Warburton (eds.), Ancient Egyptian Chronology, Brill, Leiden/Boston, 2006, ISBN 978 90 04 11385 5, p. 30.
  8. ^ a b c Labib Habachi: "God's fathers and the role they played in the history of the First Intermediate Period", ASAE 55, p. 167ff.
  9. ^ Labib Habachi: The Sanctuary of Hequaib, Mainz 1985, photos of the statue: vol. II, pp. 187-89.
  10. ^ Louise Gestermann: Kontinuität und Wandel in Politik und Verwaltung des frühen Mittleren Reiches in Ägypten, Wiesbaden 1987, p. 26.
Tiền nhiệm
lãnh chúa của Thebes:
Intef Già
Pharaon của Ai Cập
Vương triều thứ 11
Kế nhiệm
Intef I
  • Cổng thông tin Ai Cập cổ đại
  • Cổng thông tin Lịch sử
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios