Nebiryraw I

Sewadjenre Nebiryraw
Dao găm của Nebiryraw I (JE 33702)
Dao găm của Nebiryraw I (JE 33702)
Pharaon
Vương triều1627 – 1601 TCN (Vương triều thứ 16)
Tiên vươngSeankhenre Mentuhotepi
Kế vịNebiryraw II
Tên ngai (Praenomen)
Sewadjenre
Người được Ra tạo nên để làm cho phồn thịnh
M23
t
L2
t
<
N5sM13Y1
n
>
Tên riêng
Nebiryraw
Người chiếm giữ tất cả
G39N5
nbir
Z4
r
F40
Tên Horus
Sewadjtawy
Người đã làm cho Hai vùng đất được phồn thịnh
G5
sM13N17
N17
Tên Nebty
(hai quý bà)
Netjerkheperu
Hóa thân của các vị thần
G16
R8L1Z3
Tên Horus Vàng
Neferkha
Chim ưng vàng, diện mạo hoàn hảo
G8F35N28

Danh sách Vua Turin: Nebiryawre
Người sở hữu tất cả (những thứ của) Ra
<
ranbir
y
AwZ7mDAt
Z2
>

Danh sách Vua Karnak: Sewadjenre
Người được Ra tạo nên để làm cho phồn thịnh
<
raswADmDAt
n
>
Con cáiNebiryraw II ?
Mất1601 TCN ?

Sewadjenre Nebiryraw (còn gọi là Nebiriau I, Nebiryerawet I) là một pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 16 nằm tại Thebes, trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai. Ông trị vì từ năm 1627 – 1601 TCN.

Triều đại

Trên cuộn giấy cói Turin, ông được ghi lại là có một triều đại kéo dài 26 năm và được kế vị bởi vị vua có cùng tên với ông là Nebiryraw II, ông ta có thể là con trai của ông.[1] Tất cả các con dấu được Nebiryraw cho ban hành đều được làm từ đất sét hoặc thủy tinh thay vì là bằng steatite như thường lệ, điều này ngụ ý rằng không có bất cứ đoàn viễn chinh khai thác mỏ nào được phái tới khu vực Sa mạc phía Đông của Ai Cập dưới triều đại của ông.[2] Hai con dấu của nhà vua được tìm thấy tại Lisht, mà vào thời điểm này đang nằm dưới sự cai trị của người Hyksos; phát hiện này có thể chứng minh cho mối quan hệ ngoại giao giữa vương triều ở Thebes và người Hyksos dưới triều đại của Nebiryraw, mặc dù vậy điều này là không chắc chắn.[3]

Chứng thực

Ngoài việc được nhắc đến trong bản Danh sách Vua Turin và các con dấu được nói đến ở trên, Nebiriau I chủ yếu được biết đến từ tấm "Bia đá Pháp lý", một văn bản hành chính có niên đại là vào năm trị vì đầu tiên của nhà vua, hiện lưu tại bảo tàng Cairo (số hiệu JE 52.453)[4]. Cũng tại Cairo, có một dao găm đồng mang tên ngai của ông, được phát hiện bởi Flinders Petrie trong một nghĩa trang tại Hu vào cuối năm 1890[5]. Nebiryraw cũng được mô tả cùng với nữ thần công lý Ma'at trên một tấm bia nhỏ, là một phần của bộ sưu tập Ai Cập nằm ở Bonn[6].

Tên ngai của Nebiryraw, Sewadjenre (cùng với các tính ngữ "vị thần rộng lượng" và "đã băng hà") xuất hiện trên đế của một bức tượng bằng đồng của vị thần Harpocrates ngày nay nằm tại Cairo (JE 38189), song song với các tên hoàng gia khác, hai trong số đó – Ahmose và Binpu – dường như thuộc về các vị hoàng tử của vương triều thứ 17 mà sẽ thay thế vương triều thứ 16 một thời gian ngắn sau đó. Bức tượng này còn đề cập tới một "vị thần rộng lượng Neferkare, đã băng hà", mà thường được cho là tên ngai của người con trai và người kế vị của Nebiryraw, Nebiryraw II. Tuy nhiên, bức tượng này rõ ràng không cùng thời, bởi vì sự thờ cúng thần Harpocrates được giới thiệu vào thời kỳ Ptolemaios tức là khoảng 1500 năm sau thời đại của những người được nhắc đến trên bức tượng này sống.[7]

Tham khảo

  1. ^ Ryholt, Kim (1997). The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period (=Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20). Copenhagen: Museum Tusculanum Press. ISBN 87-7289-421-0., pp. 155, 202
  2. ^ Ryholt, pp. 159-60
  3. ^ Ryholt, p. 162
  4. ^ Lacau, Pierre (1949). "Une stèle juridique de Karnak". Annales du Service des Antiquités de l'Égypte. Supplément. 13.
  5. ^ Petrie, Flinders (1901). Diospolis Parva, the cemeteries of Abadiyeh and Hu, 1898-9, pl. 32, n. 17
  6. ^ Pieke, Gabi (ed.) (2006) Tod und Macht, Jenseitsvorstellungen in Altägypten, Bonn, fig. tr.61
  7. ^ Redford, Donald B. (1986). Pharaonic king-lists, annals and day-books: a contribution to the study of the Egyptian sense of history. Mississauga: Benben Publications. ISBN 0920168078., p. 55

Liên kết ngoài

  • scarab of Nebiriau I
  • Cổng thông tin Ai Cập cổ đại
  • Cổng thông tin Lịch sử
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios