Sewadjkare

Sewadjkare
Sewadjkare I
Pharaon
Vương triềurất ngắn, trị vì vào khoảng năm 1781 TCN (Ryholt) hoặc khoảng năm 1737 TCN (Schneider) (Vương triều thứ Mười Ba)
Tiên vươngSehetepibre (Ryholt & Baker), Siharnedjheritef Hotepibre (von Beckerath & Franke)
Kế vịNedjemibre
Tên ngai (Praenomen)
Sewadjkare
S.w3ḏ-k3-Rˁ
Ngài là người mà Ka hoặc Ra tạo nên sự thịnh vượng
M23
t
L2
t
<
raswADkAHASH
>

Sewadjkare (chính xác hơn là Sewadjkare I) là một vị pharaon Ai Cập của vương triều thứ 13 trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ hai. Theo các nhà Ai Cập học Kim Ryholt và Darrell Baker, ông là vị vua thứ mười một của vương triều này và đã cai trị trong một thời gian ngắn vào khoảng năm 1781 TCN.[1][2] Ngoài ra, Thomas Schneider, Detlef Franke và Jürgen von Beckerath lại coi ông như là vị vua thứ mười của vương triều thứ 13, cùng với đó Schneider xác định triều đại của của ông vào năm 1737 TCN.[3][4][5][6][7]

Bằng chứng

Không có bằng chứng đương thời nào của Sewadjkare còn tồn tại cho đến ngày nay và vị pharaon này chỉ được chúng ta biết đến nhờ vào cuộn giấy cói Turin. Bản danh sách vua này đã được biên soạn vào giai đoạn đầu của thời đại Ramesses từ các văn kiện cổ xưa và giữ vai trò là nguồn sử liệu chính về các vị vua thuộc thời kỳ Chuyển tiếp thứ hai. Tên của Sewadjkare xuất hiện ở cột thứ 7, dòng thứ 13 của cuộn giấy cói.[1]

Độ dài triều đại

Cuộn giấy cói Turin thường ghi lại độ dài triều đại của các vị vua mà nó liệt kê; tuy nhiên độ dài triều đại của Sewadjkare lại nằm trong khoảng trống bị mất. Chỉ có số ngày là được lưu giữ lại một phần và Ryholt đã đọc là từ 11 cho đến 14 ngày. Khoảng trống dùng để ghi lại dường như phù hợp với tổng thời gian của triều đại như được ghi chép trên cuộn giấy cói Turin đã khiến cho Ryholt nên giả thuyết về một triều đại kéo dài tối thiểu là nửa tháng.[1] Với việc thiếu hụt hoàn toàn các bằng chứng đương thời dành cho Sewadjkare, có vẻ như ông là một vị vua sớm nở chóng tàn.

Đồng nhất

Có hai vị pharaon khác cùng mang tên Sewadjkare đã trị vì trong giai đoạn sau của thời kỳ Chuyển tiếp thứ hai. Sewadjkare Hori II, còn được gọi là Hori II, trị vì vào giai đoạn gần cuối của vương triều thứ 13, từ khoảng năm 1669 cho đến năm 1664 trước Công nguyên. Một vị vua khác có cùng tên prenome là Sewadjkare III của vương triều thứ 14, ông ta cũng chỉ được biết đến thông qua cuộn giấy cói Turin. Sewadjkare III đã cai trị trong một thời gian ngắn, trong khoảng giữa năm 1699 và 1694 TCN.[1]

Chú thích

  1. ^ a b c d K.S.B. Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c.1800–1550 BC, Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997, excerpts available online here.
  2. ^ Darrell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300–1069 BC, Stacey International, ISBN 978-1-905299-37-9, 2008, p. 417
  3. ^ Thomas Schneider: Lexikon der Pharaonen, Albatros, Düsseldorf 2002, ISBN 3-491-96053-3
  4. ^ Thomas Schneider: Ancient Egyptian Chronology - Edited by Erik Hornung, Rolf Krauss, And David a. Warburton, available online, see p. 176
  5. ^ Detlef Franke: Zur Chronologie des Mittleren Reiches (12.-18. Dynastie) Teil 1: Die 12. Dynastie, in Orientalia 57 (1988)
  6. ^ Jürgen von Beckerath: Untersuchungen zur politischen Geschichte der Zweiten Zwischenzeit in Ägypten, Glückstadt, 1964
  7. ^ Jürgen von Beckerath: Chronologie des pharaonischen Ägyptens, Münchner Ägyptologische Studien 46. Mainz am Rhein, 1997
Tiền nhiệm
Sehetepibre
Pharaon của Ai Cập
Vương triều thứ Mười Ba
Kế nhiệm
Nedjemibre
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios