Iry-Hor

Iry-Horvua Ai Cập, cai trị vào thế kỷ 32 TCN[1] thay nhà vua Scorpion I, thuộc thời kỳ Tiền triều đại.

Tên gọi

Tên của ông vua này do nhà Ai Cập học Flinders Petrie đặt khi ông phát hiện ngôi mộ của vị vua này vào cuối thế kỷ 19[2]; nhưng đến hiện nay vẫn còn gây tranh cãi: Trên phiên đá khắc tên ông lên biểu tượng chim ưng - khiến nhiều người suy đoán tên ông nghĩa là "con của thần Horus": Ludwig D. Morenz đề xuất rằng, tên vị vua này nghĩa là "miệng của Horus"[3], và cuộc khảo cổ năm 2012 gần đây khẳng định, Iry-Hor là vua của tiền Ai Cập.

Trị vì

Ông có thể đã lên ngôi vào khoảng đầu thế kỷ 32 TCN. các bằng chứng khảo cổ cho thấy, ông có thể cai trị từ Nekhen qua vùng Abydos và Thinite rộng hơn và kiểm soát Ai Cập ít nhất là xa về phía bắc như Memphis, kể từ khi các dòng chữ đá Sinai liên quan một chuyến viếng thăm của Iry-Hor đến thành phố này[4]. Các nhà Ai Cập học Tallet và Laisney cũng nhận định, Iry-Hor có thể cũng đã kiểm soát phần lớn đồng bằng sông Nile[5].

Lăng mộ

Ông băng hà và được chôn tại nghĩa trang hoàng gia Umm el-Qa'ab. Ở Abydos, người ta tìm thấy 22 lọ khắc chữ và 5 mảnh giấy có mực. Ngoài ra, James E. Quibell và Petrie vào năm 1900, trong khi khai quật tại di tích Hierakonpolis đã thấy nhiều phiến đá khắc tên ông. Ở Sinai, người ta tìm ra phiến đá khắc dòng chữ tên Iry-Hor trên chiếc thuyền, bên cạnh đó là từ Ineb-hedj nghĩa là "bức tường màu trắng", tên cổ xưa của Memphis[6].

Sau khi ông qua đời, hoàng thân là Pharaon Ka kế vị.

Tham khảo

  1. ^ P. Tallet, D. Laisnay: Iry-Hor et Narmer au Sud-Sinai (Ouadi 'Ameyra), un bổ sung à la chronologie des expéditios minière égyptiene, trong: BIFAO 112 (2012), 381-395
  2. ^ Flinders Petrie: The Royal tombs of the earliest dynasties, 1900, pp. 29 & 30,
  3. ^ Ludwig D. Morenz: Bildbuchstaben und symbolische Zeichen, p. 88
  4. ^ Tallet, D. Laisnay: Iry-Hor et Narmer au Sud-Sinaï (Ouadi 'Ameyra), un complément à la chronologie des expéditios minière égyptiene, in: BIFAO 112 (2012), 381-395
  5. ^ Tallet, D. Laisnay: Iry-Hor et Narmer au Sud-Sinaï (Ouadi 'Ameyra), un complément à la chronologie des expéditios minière égyptiene, in: BIFAO 112 (2012), 381-395, available online
  6. ^ Tallet, Tldd, p. 30.
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến Ai Cập học hoặc Ai Cập cổ đại này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Chủ đề Ai Cập cổ đại
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios