Merkheperre

Merkheperre
Mercheperre, Ra-mer-kheper
Con dấu bọ hung của pharaon Merkheperre, ngày nay nằm tại Bảo tàng Anh BM EA 42204.[1]
Con dấu bọ hung của pharaon Merkheperre, ngày nay nằm tại Bảo tàng Anh BM EA 42204.[1]
Pharaon
Vương triềukhông rõ thời gian, trong khoảng thời gian giữa năm 1663 TCN và 1649 TCN [2] (Vương triều thứ 13)
Tiên vươngMer[...]re (Ryholt) hoặc Mershepsesre Ini II (von Beckerath)
Kế vịMerkare
Tên ngai (Praenomen)
Merkheperre
Mr-ḫpr-Rˁ
Beloved manifestation of Ra
<
N5mr
r
L1
>

Merkheperre là một pharaoh Ai Cập thuộc giai đoạn cuối của Vương triều thứ 13 trong thời kỳ Chuyển Tiếp thứ Hai, ông cai trị trong khoảng thời gian từ năm 1663 TCN và 1649 TCN.[2] Như vậy Merkheperre sẽ cai trị Thượng Ai Cập từ Thebes hoặc Trung và Thượng Ai Cập từ Memphis. Vào thời điểm đó, khu vực miền đông châu thổ sông Nile nằm dưới sự thống trị của vương triều thứ 14.

Chứng thực

Merkheperre xuất hiện trong cuộn giấy cói Turin, một bản danh sách vua được biên soạn vào giai đoạn đầu thời đại Ramesses.[3] Theo nhà Ai Cập học Kim Ryholt, cuộn giấy này ghi lại tên ngai của ông ở cột thứ 8, dòng 17[2] (Gardiner entry 7.22 [4]). Cuộn giấy cói Turin bị hư hại ở mục chứa giai đoạn cuối của vương triều thứ 13 và độ dài triều đại của Merkheperre đã bị mất

Merkheperre còn được chứng thực nhờ vào hai hiện vật có niên đại thuộc vào triều đại của ông: một quả cân được đánh bóng bằng đá phiến xám mang đồ hình của ông, ngày nay nằm tại bảo tàng Petrie UC 16372[5][6] và một con dấu bọ hung khắc tên của ông. Mặc dù con dấu bọ hung này được chấp nhận là bằng chứng của Merkheperre bởi Darrell Baker, Jürgen von Beckerath, Stephen Quirke và những người khác, Kim Ryholt lại bác bỏ điều này.[3] Ryholt chỉ ra rằng nó không có các biểu trưng và dấu hiệu của hoàng gia cũng như các đặc điểm về phong cách của nó lại khác biệt với những con dấu hoàng gia khác của vương triều thứ 13. Thay vào đó, Ryholt đề xuất rằng con dấu này đơn giản miêu tả Khepri đang đẩy mặt trời.[2]

Vị trí trong biên niên sử

Vị trí chính xác trong biên niên sử của Merkheperre không được biết chắc chắn do tình trạng hư hại của cuộn giấy cói Turin chỉ cho phép sự phục dựng mang tính phỏng đoán đối với giai đoạn cuối của vương triều thứ 13. Theo Ryholt thì ông là vị vua thứ 47 của vương triều này, trong khi Baker coi ông là vị vua thứ 46 và von Beckerath là vị vua thứ 57.[2][3][7][8] Tất cả đều đồng ý rằng ông đã được kế vị bởi Merkare, tuy nhiên von Beckerath đề xuất rằng tiên vương của ông là Mershepsesre Ini II, trong khi một bản phục dựng mới gần đây của cuộn giấy cói Turin đã khiến cho Ryholt và Baker đề xuất rằng tiên vương của ông là Mer[...]re.

Chú thích

  1. ^ Henry Reginald Hall: Catalogue of Egyptian scarabs, etc., in the British Museum (1913) available copyright-free online scarab num. 200, see p. 21
  2. ^ a b c d e K.S.B. Ryholt, The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c.1800–1550 BC, Carsten Niebuhr Institute Publications, vol. 20. Copenhagen: Museum Tusculanum Press, 1997, excerpts available online here.
  3. ^ a b c Darrell D. Baker: The Encyclopedia of the Pharaohs: Volume I - Predynastic to the Twentieth Dynasty 3300–1069 BC, Stacey International, ISBN 978-1-905299-37-9, 2008, p. 214
  4. ^ Alan H. Gardiner: The Royal Canon of Turin, Oxford 1959, Vol. III, 6.14, Warminster 1987, ISBN 0-900416-48-3.
  5. ^ Weight of Merkheperre on Digital Egypt for Universities
  6. ^ Catalogue of the Petrie museum[liên kết hỏng]
  7. ^ Jürgen von Beckerath: Untersuchungen zur politischen Geschichte der Zweiten Zwischenzeit in Ägypten, Glückstadt, 1964
  8. ^ Jürgen von Beckerath: Chronologie des pharaonischen Ägyptens, Münchner Ägyptologische Studien 46. Mainz am Rhein, 1997
Tiền nhiệm
Mer[...]re
Pharaon của Ai Cập
Vương triều thứ 13
Kế nhiệm
Merkare
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios