Đường Bân

Đường Bân
Tên chữNho Tông
Thụy hiệuTương
Thông tin cá nhân
Sinh235
Mất
Thụy hiệu
Tương
Ngày mất
294
Giới tínhnam
Nghề nghiệpchính khách
Quốc tịchTào Ngụy, Tây Tấn
[sửa trên Wikidata]x • t • s

Đường Bân (chữ Hán: 唐彬, 235 - 294), tự Nho Tông, là quan viên, tướng lĩnh Tào Ngụy, Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc.

Thời Tào Ngụy

Đường Bân là người huyện Trâu, nước Lỗ[1], là con của Đường Đài (唐臺), thái thú Thái Sơn nhà Ngụy.

Bân có tài năng, độ lượng nhưng không giữ gìn hạnh kiểm; thiếu thời giỏi cưỡi ngựa bắn cung, ham săn bắn; mình dài 8 thước, chạy kịp hươu nai, sức mạnh hơn người. Đến khi trưởng thành Bân lại ham thích kinh sử, tìm thầy học tập, nắm rõ kinh Dịch; sau khi trở về thì nhận học trò, luôn có vài trăm người.

Ban đầu Bân làm Môn hạ duyện ở quận, chuyển làm Chủ bộ. Dự Châu thứ sử Vương Thẩm tập hợp tham tá, bàn luận sách lược kháng Ngô, rồi đem vấn đề hỏi các viên lại ở 9 quận. Bân cùng quận Tiêu chủ bộ Trương Uẩn trình bày những điểm mạnh của Ngô, Thẩm khen hay. Thẩm bèn sai Bân thuyết phục mọi người rằng đánh Ngô là không thể, khiến những kẻ ấy chịu đuối lý. Sau khi trở về được thăng Công tào, cử Hiếu liêm; được châu vời làm Chủ bộ, dần thăng đến Biệt giá.

Bân có tính trung thành, cung kính, lại công chánh, độ lượng; dốc lòng giúp đỡ mọi người trong công việc, nhưng không để cho bọn họ biết. Bân làm sứ giả đến phủ Tướng quốc báo cáo sự vụ, liêu tá ở đấy tuy đều là anh tài đương thời, không thể không khâm phục, ưa thích ông; vì thế được khen ngợi với Tư Mã Chiêu, tiến cử làm duyện thuộc. Chiêu hỏi tham quân Khổng Hạo về Bân, Hạo đố kỵ tài năng của ông, hồi lâu không đáp. Trần Khiên cũng ngồi đấy, nói rằng: Làm người như Bân, hơn Khiên rất xa. Chiêu cười nói: Những được như khanh, cũng không dễ đâu, làm sao hơn được!? Nhân đó vời Bân làm Khải tào thuộc. Chiêu hỏi rằng: Khanh có biết vì sao được vời không? Đáp rằng: Tôi dù học hành ở nơi quê mùa, nhưng đã tìm hiểu những việc làm của người xưa, nói năng không khiến thiên hạ thất vọng, hành vi không khiến thiên hạ oán ghét. Chiêu mời ngồi mà nói rằng: Thật là danh bất hư truyền." Ngày khác, Chiêu nói với Khổng Hạo: "Gần đây ta đã gặp Đường Bân, việc khanh lấp liếm hiền tài thật là đáng trách!

Khi Đặng Ngải mới bị làm tội, Chiêu cho rằng Ngải ở Lũng Hữu đã lâu, rất được lòng người, một sớm diệt vong, sợ tình hình vùng biên dao động, bèn sai Bân bí mật dò xét. Bân trở về, trình bày rằng: Đặng Ngải tính ghen ghét hẹp hòi, khoe khoang cậy tài, người phục tùng thì cho là hiểu biết, người nói thẳng thì cho là xúc phạm. Dẫu là trưởng sử tư mã, tham tá nha môn, đối đáp có gì lỡ lầm, lập tức chịu mắng nhiếc nhục nhã. Đối xử những người bên cạnh còn vô lễ như thế, thì mất hết lòng người. Lại thích gây việc lao dịch, nhiều lần khiến mọi người vất vả. Lũng Hữu rất lấy làm khổ sở, nên vui mừng với tai họa của ông ta, không chịu vì ông ta mà ra sức. Nay chư quân đã đến, đủ để trấn áp trong ngoài, xin chớ lo gì! Ít lâu sau được nhận chức Thượng thư thủy bộ lang.

Thời Tây Tấn

Tham gia đánh Ngô

Đầu niên hiệu Thái Thủy, Bân được ban tước Quan nội hầu, sau đó ra nhận chức Nghiệp lệnh; ông làm việc hợp với đạo đức và lễ nghi, trong thời gian một tháng đã giáo hóa nhân dân thành công. Bân được thăng làm Dặc Dương thái thú; tại đây ông thiết lập lệnh cấm phòng, khiến trăm họ yên ổn; vì mẹ mất nên rời chức.

Mặt đông Ích Châu tiếp giáp Đông Ngô, còn thiếu chức Giám quân, triều đình bàn bạc xem nên dùng Bân hay Vũ Lăng thái thú Dương Tông. Tấn Vũ đế hỏi Tán kỵ thường thị Văn Tập, Tập nói: Tông, Bân đều không thể bỏ qua. Nhưng Bân tham tiền, Tông thích rượu, tùy bệ hạ sử dụng. Đế nói: Tham tiền có thể đủ, thích rượu không thể đổi. Bèn dùng Bân làm Giám Ba Đông chư quân sự, gia Quảng vũ tướng quân. Bân dâng lên sách lược đánh Ngô, rất hợp ý đế.

Bân theo Vương Tuấn đánh Ngô (279), đồn trú nơi xung yếu, làm tiền khu cho quân đội. Bân thường đặt nghi binh, chọn đúng thời cơ giành thắng lợi, đánh hạ Tây Lăng, Nhạc Hương, phần lớn địch quân bị bắt sống. Từ Ba Lăng, Miện Khẩu về phía đông, các đồn trại quân Ngô không nơi nào không sợ hãi, đều cầm ngược qua, trần vai áo ra hàng. Bân biết quân Ngô đã tan rã, Ngô đế Tôn Hạo sắp hàng, bèn ở vị trí cách Kiến Nghiệp 200 dặm, xưng bệnh dừng lại, tỏ ý không muốn tranh giành. Quả nhiên các tướng Tấn vào Kiến Nghiệp, ai đến trước thì tranh của, ai đến sau thì tranh công, người hiểu biết không ai không đề cao việc làm của Bân. Nhờ công được làm Hữu tướng quân, Đô đốc Ba Đông chư quân sự. Sau đó được chinh về, bái làm Dực quân hiệu úy, cải phong Thượng Dung huyện hầu, thực ấp 6000 hộ, ban 6000 xúc lựa. Mỗi khi triều đình nghị luận, đều được tham dự.

Trấn thủ phương bắc

Các dân tộc thiểu số phương bắc xâm nhiễu Bắc Bình, triều đình lấy Bân làm cầm tiết, Giám U Châu chư quân sự, lĩnh Hộ Ô Hoàn hiệu úy, Hữu tướng quân. Bân đến nhiệm sở, huấn luyện binh sĩ, sửa sang khí giới; mở rộng ruộng vườn, chú trọng nông nghiệp; chấn hưng binh oai, hiển lộ binh lực; tuyên truyền luật pháp, thi hành ân tín. Vì thế 2 bộ Tiên Ti là Đại Mạc Hội, Trích Hà đều sai Thị tử đến cống nạp. Bân còn sửa sang trường học, dạy dỗ không mệt; nhân từ rộng rãi đối với dân chúng, mở mang đất đai cho đến biên cảnh đời xưa, thu về được cả ngàn dặm; giành lại các tiền đồn ở Trường Thành của nhà Tần, từ Ôn Thành cho đến Kiệt Thạch, men theo sơn cốc gần 3000 dặm, chia quân đồn trú, dựng Phong hỏa đài nhòm nhau. Nhờ vậy vùng biên được yên, không còn bị các tộc thiểu số xâm phạm, từ đời Hán - Ngụy chưa từng được như bấy giờ.

Các bộ Tiên Ti sợ hãi, bèn sát hại Đại Mạc Hội. Bân muốn thảo phạt họ, sợ rằng trong lúc chờ đợi báo cáo lên triều đình, kẻ địch sẽ bỏ trốn, bèn điều động ngay bò, xe 2 châu U, Ký. Tham quân Hứa Chi mật tấu, triều đình sai Ngự sử đem xe tù bắt Bân giao cho Đình úy, sau khi làm rõ thì được phóng thích. Trăm họ yêu mến công đức của Bân, lập bia ca ngợi trong lúc ông còn sống.

Bân khi xưa theo học người Đông Hải là Diêm Đức. Đức có nhiều học trò, nhưng người thành đạt chỉ có Bân. Đến nay Đức đã mất, Bân lập bia cho ông ta.

Cuối đời

Đầu niên hiệu Nguyên Khang thời Tấn Huệ đế, Bân được bái cầm tiết, Tiền tướng quân, lĩnh Tây Nhung hiệu úy, Ung Châu thứ sử. Bân mời gọi bọn xử sĩ Hoàng Phủ Thân Thúc, Nghiêm Thư Long, Khương Mậu Thời, Lương Tử Viễn. Khi họ đến, ông đối đãi với họ rất cung kính.

Năm 294, Bân mất khi đang ở chức, hưởng thọ 60 tuổi. Được đặt thụy là Tương, ban 200 xúc lụa, 20 vạn tiền.

Gia đình

  • Đường Tự (唐嗣), con trai trưởng, quan đến Quảng Lăng thái thú.
  • Đường Kỳ (唐岐), con trai thứ, quan đến Chinh lỗ tư mã.

Trong văn hóa

Trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa, Đường Bân xuất hiện ở hồi 120, là một trong các tướng lĩnh tham gia đánh Ngô.[2]

Tham khảo

  • Tấn thư, quyển 42, liệt truyện 12, Đường Bân truyện.

Chú thích

  1. ^ Nay là huyện cấp thị Trâu Thành, địa cấp thị Tế Ninh, Sơn Đông
  2. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 120, Tiến Đỗ Dự, lão tướng dâng mẹo hay; Bắt Tôn Hạo, tam phân lại hợp nhất.
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan