Văn Xú

Văn Xú
Tranh vẽ Văn Xú của một họa sĩ đời nhà Thanh
Thông tin chung
Chức vụ Tướng quân
Mất 200
Diên Tân

Văn Xú (tiếng Trung: 文醜; bính âm: Wen Chou; ? – 200), không rõ tên tự, là tướng lĩnh dưới quyền quân phiệt Viên Thiệu cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Văn Xú là tướng lĩnh dưới quyền Ký Châu mục Viên Thiệu, có uy danh, dũng quán tam quân. Năm 196, Khổng Dung bị Viên Đàm đánh đuổi, bỏ chạy về triều đình Hứa Đô, nhắc nhở Tào Tháo cẩn thận hai mãnh tướng Nhan Lương, Văn Xú của Thiệu.[1] Tuân Úc lại đánh giá rằng Lương, Xú chỉ là một đám thất phu, có thể thu thập trong một trận chiến.[1]

Năm 200, Viên Thiệu xuất quân tấn công Tào Tháo, phái Nhan Lương, Thuần Vu Quỳnh, Quách Đồ tấn công, bao vây thành Bạch Mã. Tào Tháo nghe theo kế sách của Tuân Du, giả bộ vượt sông ở bến Diên Tân, khiến Thiệu chia quân, Nhan Lương bị cô lập, rồi tập trung đánh úp Bạch Mã. Nhan Lương vội vã giao chiến, bị tiên phong Quan Vũ chém tại trận.[2][3]

Tào Tháo cho rằng Bạch Mã không thích hợp phòng ngự, cho quân đội men bờ sông rút lui. Viên Thiệu cho quân truy kích. Tào Tháo biết có truy binh nhưng vẫn tiếp tục hành quân. Đến Diên Tân, đóng trại ở Nam Phản (Nam Pha), đem xe vật tư để lại. Viên Thiệu phái Văn Xú, Lưu Bị tiến công. Quân của Xú khi vào trại liền phân tán cướp bóc vật tư. Tào Tháo tập hợp toàn bộ lực lượng tập kích, đánh bại Viên Thiệu, chém Văn Xú.[2]

Sử liệu sớm nhất Tam quốc chí không ghi rõ Văn Xú chết dưới tay ai. Trong trận Diên Tân, Từ Hoảng lập công lớn, thăng chức Thiên tướng quân[4], nên có hoài nghi Xú do Hoảng chém. Sử liệu thời Tấn là Nhị Vương xích độc tập của Vương Hi Chi, Vương Hiến Chi[5], thời Tống là Dung Trai tùy bút của Hồng Mại đều ghi lại Văn Xú do Quan Vũ chém.[6]

Liên tiếp hai trận giao tranh, Viên Thiệu mất đi hai tướng lĩnh quan trọng Nhan Lương, Văn Xú, khiến quân đội chịu ảnh hưởng rất lớn.[7]

Trong văn hóa

Trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa, Văn Xú được nhắc đến lần đầu ở hồi 5 và xuất hiện chính thức ở hồi 6, được mô tả thân cao tám thước, mặt như giải trãi.[8] Khi liên minh thảo Đổng bị Hoa Hùng chặn đứng tại ải Tị Thủy, Viên Thiệu than rằng: Tiếc thay! Tướng của ta là Nhan Lương, Văn Xú chưa đến. Giá thử được một người ấy ở đây thì sợ gì Hoa Hùng![9] Đến khi liên quân tiến vào Lạc Dương, Tôn Kiên tìm thấy ngọc tỉ, Viên Thiệu muốn đoạt. Hai người cãi nhau, rút gươm đối chọi, tướng của Thiệu là Nhan Lương, Văn Xú ở sau nhảy ra, đối đầu với tướng của Kiên là Trình Phổ, Hoàng Cái, Hàn Đương.[10] Liên quân tan rã, Viên Thiệu theo kế của Phùng Kỷ, một mặt bàn với Công Tôn Toản chia đôi Ký Châu, một mặt báo tin cho châu mục Hàn Phức. Hàn Phức sợ hãi, dâng Ký Châu cho Thiệu. Quan của Phức là biệt giá Quan Thuần, trưởng sử Cảnh Vũ mai phục ở cửa thành, rút dao muốn ám sát Thiệu. Nhan Lương chém chết Cảnh Vũ, Văn Xú chém chết Quan Thuần. Thiệu lại cho người bắn chết em Toản là Công Tôn Việt. Toản biết tin, kéo quân đến báo thù, mắng rằng: Ngày trước tao tưởng mày là đứa có nhân nghĩa, bầu mày làm minh chủ. Bây giờ, xem những điều mày làm khác gì chó má. Mày còn mặt mũi nào đứng trên cõi đời? Thiệu nổi giận, sai Văn Xú ra đánh, chưa đến mười hiệp, Toản thua chạy. Xú đuổi theo, gặp bốn tướng cản đường, đâm chết một người, ba người khác bỏ chạy. Toản ngã ngựa, sắp bị Xú đâm chết thì bị một tướng lĩnh trẻ tuổi tên là Triệu Vân ngăn lại. Xú với Vân giao chiến 50, 60 hiệp, chưa phân thắng bại thì viện quân kéo tới. Xú thấy thế liền rút lui.[11]

Lưu Bị chiếm lại Từ Châu, bị Tào Tháo tấn công, bèn nghe theo kế của Trần Đăng, xin Trịnh Huyền viết thư cầu cứu Viên Thiệu. Thiệu lấy Thẩm Phối, Phùng Kỷ làm thống quân, Điền Phong, Tuân Thầm, Hứa Du làm mưu sĩ, Nhan Lương, Văn Xú làm tướng quân, dẫn ba mươi vạn tinh binh tiến về Lê Dương, gửi hịch thảo phạt Tào Tháo. Tháo gọi mưu sĩ bàn kế nghênh địch. Khổng Dung đến nói rằng: Viên Thiệu có đất rộng, dân mạnh, bộ hạ như bọn Hứa Du, Quách Đồ, Thẩm Phối, Phùng Kỷ, đều là những người mưu trí; Điền Phong, Thư Thụ đều là trung thần; Nhan Lương, Văn Xú sức khoẻ hơn ba đội quân; còn như Cao Lãm, Trương Cáp, Thuần Vu Quỳnh toàn là những danh tướng đời nay. Sao lại bảo Thiệu là vô dụng? Tuân Úc phản bác: Thiệu binh nhiều mà không nghiêm chỉnh; Điền Phong tính cương trực hay phạm người trên; Hứa Du tham mà không khôn, Thẩm Phối hay tự cho mình là phải mà không có mưu mẹo; Phùng Kỷ tính cả quyết nhưng không làm được việc. Mấy người ấy không ưa nhau, tất rồi cũng có nội biến; Nhan Lương, Văn Xú tuy khoẻ, nhưng đồ thất phu ấy chỉ đánh một trận là bắt được; còn những đồ tầm thường nhung nhúc, dẫu có trăm vạn cũng chẳng kể vào đâu.[12]

Tào Tháo phá Lưu Bị, tung tin Lưu Bị đã chết. Em Lưu Bị là Quan Vũ nghe tin, ước pháp tam chương, tạm thời đầu hàng Tào Tháo, tại Bạch Mã chém Nhan Lương.[13] Văn Xú bèn nói với Viên Thiệu rằng: Nhan Lương với tôi như anh em, nay Lương bị giết, tôi phải rửa hận. Lưu Bị đến chỗ Thiệu, được Thiệu phái cùng Văn Xú dẫn 10 vạn quân đánh Tháo. Văn Xú cho rằng Lưu Bị là tướng toàn thua, tự mình dẫn 7 vạn quân đi trước truy kích Tào Tháo, để Lưu Bị đi sau. Văn Xú áp sát Diên Tân, Tào Tháo cho quân vứt bỏ hết xe ngựa lương thảo quân nhu lại, cho quân ẩn nấp. Quân của Xú thấy xe ngựa bỏ lại, tranh nhau cướp đoạt, hàng ngũ rối loạn. Tào Tháo thừa thế xông ra, quân Viên tháo chạy, Văn Xú ngăn không được, bèn quay ngựa bỏ chạy. Tào Tháo thấy vậy, hô: Văn Xú là danh tướng Hà Bắc, ai có thể bắt cho ta? Trương Liêu, Từ Hoảng xông lên truy kích. Văn Xú thấy hai tướng đuổi theo, cắp giáo giương cung, nhắm bắn Trương Liêu. Từ Hoảng thấy thế hô lớn, Liêu vội né, mũi tên sượt qua tua mũ. Xú lại bắn phát nữa tin trán ngựa của Liêu, khiến Liêu ngã ngựa. Từ Hoảng xông tới chặn đường, nhưng Xú hội quân công kích. Hoảng không cản được, phải lui về. Văn Xú men sông mà chạy, gặp phải Quan Vũ dẫn chục kỵ quân chặn đường. Hai tướng giao chiến chưa được ba hiệp, Xú túng thế, quay ngựa bỏ chạy. Quan Vũ phi ngựa đuổi theo, một đao chém xuống, Xú chết ngay dưới chân ngựa.[8]

Sau khi chém Nhan Lương, Văn Xú, Quan Vũ bỏ lại ấn tín bổng lộc, bỏ Tào Tháo đi tìm Lưu Bị.[8] Trên đường đi qua năm ải, tướng giữ Hoàng HàTần Kỳ ngăn đường, mắng Vũ: Mi chỉ giết những đứa tướng hèn vô danh chứ mi dám giết ta à? Quan Vũ mắng: Mày đã bằng Nhan Lương, Văn Xú chưa? rồi hạ Tần Kỳ trong một hiệp, cho thấy Quan Vũ vẫn có sự tôn trọng đối hai tướng Nhan, Văn.[14]

Chiến công chém Nhan Lương, Văn Xú được nhắc lại nhiều lần trong tiểu thuyết, là một trong những chiến công huy hoàng nhất, tôn lên uy danh của Vũ thần Quan Vũ.[15][16][17][18][19] Quan Vũ bị hại chết, linh hồn không tan, thường hiện hồn ở núi Ngọc Toàn, hô: Đem trả đầu ta đây!. Trên núi có nhà sư Phổ Tịnh, khuyên răn: Xưa trái nay phải, nhất thiết không bàn, nhân trước quả sau, bao giờ vẫn thế. Nay tướng quân bị Lã Mông làm hại, kêu lên rằng: Đem trả đầu cho ta đây! Thế thì đầu Nhan Lương, Văn Xú, cùng những đầu sáu tướng ở năm cửa ải, và bao nhiêu đầu nữa thì đòi vào đâu? Hồn Quan Vũ hiểu ra, biến mất, từ đó thường hiển thánh tạo phúc cho dân.[20]

Nhận xét

Nhà thơ Lục Du thời Nam Tống có bài thơ:

Phiên âm Hán-Việt:
Độc sử
Nhan Lương, Văn Xú tri hà ích,
Quan Vũ, Trương Phi tử khả thương.
Đẳng thị nhân gian hiệu kiêu tướng,
Thái Sơn ninh tỉ nhất hào mang.
Nguyên văn:
读史
顏良文丑知何益,
關羽張飛死可傷。
等是人間號驍將,
太山寧比一毫芒。

Xem thêm

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Ngụy thư, quyển 10, Tuân Úc Tuân Du Giả Hủ truyện.
  2. ^ a b Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Ngụy thư, quyển 1, Vũ đế kỷ.
  3. ^ Phạm Diệp, Hậu Hán thư, quyển 74 (thượng), liệt truyện 64, Viên Thiệu Lưu Biểu liệt truyện (thượng).
  4. ^ Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Ngụy thư, quyển 17, Trương Nhạc Vu Trương Từ truyện.
  5. ^ Vương Hi Chi, Vương Hiến Chi, Nhị Vương xích độc tập, Phong hoàn Tào Tháo sở tứ cáo từ thư.
  6. ^ Hồng Mại, Dung Trai tùy bút.
  7. ^ Leban, trang 358.
  8. ^ a b c La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 26, Viên Bản Sơ hao binh tổn tướng; Quan Vân Trường treo ấn gói vàng.
  9. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 5, Phát hiệu triệu, các trấn hưởng ứng Tào công; Phá cửa quan, ba anh hùng đánh Lã Bố.
  10. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 6, Đốt kim khuyết, Đổng Trác làm càn; Giấu ngọc tỷ, Tôn Kiên trái ước.
  11. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 7, Viên Thiệu qua cầu đánh Công Tôn; Tôn Kiên sang sông đả Lưu Biểu.
  12. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 22, Viên, Tào đều cất ba quân mã bộ; Quan, Trương cùng bắt hai tướng Vương, Lưu.
  13. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 25, Đóng thổ sơn, Quan Công giao ước ba việc; Cứu Bạch Mã, Tào Tháo thoát khỏi vòng vây.
  14. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 27, Mỹ Nhiệm công cưỡi một ngựa bay nghìn dặm; Hán Thọ hầu chém sáu tướng phá năm quan.
  15. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 28, Chém Thái Dương, anh em hòa giải; Hội Cổ Thành, tôi chúa đoàn viên.
  16. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 41, Lưu Huyền Đức đưa dân qua sông; Triệu Tử Long một ngựa cứu chúa.
  17. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 45, Cửa Tam Giang, Tào Tháo hao binh; Hội Quần anh, Tưởng Cán mắc mẹo.
  18. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 49, Đàn Thất tinh, Gia Cát cầu phong; Cửa Tam Giang, Chu Du phóng hỏa.
  19. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 50, Gia Cát Lượng khéo tình đường Hoa Dung; Quan Vân Trường vì nghĩa tha Tào Tháo.
  20. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 77, Núi Ngọc Toàn, Quan Công hiển thánh; Thành Lạc Dương, Tào Tháo cảm thần.
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan