Lỗ Túc

Lỗ Túc
Tự Tử Kính (子敬)
Thông tin chung
Chức vụ Đô đốc
Sinh 17
Mất 218 (47 tuổi)

Lỗ Túc (chữ Hán: 鲁肃; 171 - 217, bính âm: Lǔ sù), tên tự là Tử Kính (子敬), là một chính trị gia, tướng lĩnh quân sự và nhà ngoại giao phục vụ dưới trướng Tôn Quyền vào cuối thời Đông Hán ở lịch sử Trung Quốc.

Là một trong những thuộc hạ thân tín nhất của Tôn Quyền, Lỗ Túc đã vạch ra chiến lược giúp Tôn Quyền tranh bá với các thế lực phong kiến khác, và ông cũng là người kế nhiệm Chu Du ở vị trí người chỉ huy tối cao của quân đội Giang Đông sau khi Chu Du qua đời. Ông cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập quan hệ liên minh giữa Tôn Quyền và Lưu Bị, và cũng là người rất kiên quyết trong việc phải duy trì quan hệ liên minh giữa hai nhà Tôn - Lưu để chống lại thế lực của họ Tào ở phía bắc.

Thân thế

Thuở thiếu thời

Lỗ Túc là người Đông Thành (東城), Lâm Hoài (臨淮; ngày nay là Định Viễn, An Huy), xuất thân trong một gia đình hào môn và rất có ảnh hưởng mặc dù trong họ tộc của ông không ai ra làm quan cả. Cha ông qua đời không bao lâu sau khi ông ra đời, và ông lớn lên trong sự bảo bọc của bà nội ông và mẹ.

Khi Đổng Trác nổi lên chiếm đoạt đại quyền triều đình và làm lũng đoạn việc triều chính, Lỗ Túc đã bán hết gia sản của mình và dùng số tiền đó để giúp đỡ những người trong dòng tộc và cùng quê, đồng thời cũng dành thời gian để kết giao với giới nhân sỹ để mở rộng quan hệ. Ngay trong thời gian này, bà nội ông qua đời.

Tầm nhìn chính trị sâu sắc

Năm 198, Lỗ Túc tìm đến với Viên Thuật, một chư hầu của nhà Hán, và cũng chính ở đây ông đã gặp và kết giao bằng hữu với Chu Du trong cùng năm đó. Khi Chu Du gặp khó khăn về lương hưởng, ông đã mang phân nửa số lương thực trong kho nhà mình tặng cho Chu Du. Sau đó, Chu Du đã thuyết phục được ông rời bỏ Viên Thuật để theo phò Tôn Sách. Lỗ Túc đã phục vụ dưới trướng Tôn Sách được một khoảng thời gian nhưng không hề được giao cho trọng trách.

Sau khi Tôn Sách qua đời, Chu Du đã tiến cử ông với Tôn Quyền, em trai và cũng là người kế vị Tôn Sách. Ngay trong lần đầu tiên gặp mặt, Tôn Quyền đã rất ấn tượng với Lỗ Túc và rất tôn trọng ông, ngay sau đó ông đã từ chối hết tất cả khách được mời đến dự tiệc, chỉ giữ lại mỗi Lỗ Túc. Tôn Quyền đã mời Lỗ Túc đến ngồi cạnh ông và cả hai đã cùng đàm đạo về việc thiên hạ và thưởng rượu.

Lỗ Túc đã đề xuất một sách lược cho Tôn Quyền về việc tranh đoạt và xưng bá toàn cõi Trung Hoa - đầu tiên phải củng cố vững chắc sức mạnh của họ Tôn ở Giang Đông, kế đến tấn công Lưu Biểu chiếm lấy Kinh Châu (vùng đất bao gồm cả Hồ BắcHồ Nam ngày nay) để mở rộng thế lực, nhằm thiết lập nên một căn cứ địa vững chắc và ly khai khỏi nhà Hán ở phía nam sông Dương Tử. Tôn Quyền kế đến sẽ xưng đế rồi mang quân bắc tiến, chiếm lấy toàn bộ Trung Nguyên (thời điểm đó đang nằm trọng sư kiểm soát của Tào Tháo) để thống nhất thiên hạ. Sách lược của Lỗ Túc về cơ bản không khác với Long Trung Tam Sách của Gia Cát Lượng khi cả hai sách lược đều dự đoán về sự tam phân thiên hạ. Kế hoạch của Lỗ Túc bao gồm ba nhà Tào (Tào Tháo), Lưu (Lưu Biểu), Tôn (Tôn Quyền) - kế hoạch của Gia Cát Lượng là ba nhà Tào (Tào Tháo), Lưu (Lưu Bị), Tôn (Tôn Quyền) và cả hai người cùng đưa ra nhận định rằng Tào Tháo chính là kẻ địch mạnh nhất trong số ba nhà.

Thiết lập liên minh Tôn Lưu

Năm 208, Lưu Biểu qua đời và Kinh Châu bị chia rẽ vì mâu thuẫn giữa hai người con trai của ông là Lưu KỳLưu Tông. Cùng thời điểm đó, Tào Tháo đã tiến hành kế hoạch nam chinh bắt đầu bằng việc xua quân tiến chiếm Kinh Châu, và Lỗ Túc hết sức lo ngại về việc nhiều khả năng Kinh Châu sẽ rơi vào tay Tào Tháo, vì vậy ông đã khuyên Tôn Quyền thiết lập liên minh với họ Lưu ở Kinh Châu để chống lại Tào Tháo. Khi ông đến Kinh Châu, ông mới biết được tin Lưu Tông (đang kiểm soát phía bắc Kinh Châu) đã quy hàng Tào Tháo. Ở Giang Hạ, Lỗ Túc đã gặp mặt Lưu Bị, người mà thời điểm đó đang hợp lực cùng Lưu Kỳ sau khi đại bại ở trận Trường Bản. Lỗ Túc cũng được dẫn kiến quân sư của Lưu Bị là Gia Cát Lượng, người có cùng suy nghĩ với ông về việc thiết lập liên minh giữa hai nhà Tôn Lưu nhằm chống lại Tào Tháo. Sau đó, Gia Cát Lượng đã theo Lỗ Túc trở về Sài Tang (ngày nay là Cửu Giang, Giang Tây) để bàn thảo về việc thiết lập liên minh.

Vai trò trong liên minh Tôn Lưu

Sau đại chiến Xích Bích, quân của Tôn Quyền một lần nữa đánh bại quân của Tào Tháo ở trận Giang Lăng trong khi Lưu Bị tiến quân chiếm lấy bốn quận ở phía nam Kinh Châu. Không lâu sau đó, Lưu Bị lấy em gái của Tôn Quyền là Tôn Thượng Hương nhằm củng cố quan hệ liên minh giữa hai nhà. Lưu Bị đã đề nghị Tôn Quyền cho mượn Nam quận ở trung tâm Kinh Châu. Lỗ Túc thuyết phục Tôn Quyền đáp ứng yêu cầu của Lưu Bị vì thế Tào Tháo sẽ tập trung mọi sự chú ý vào Lưu Bị thay vì Tôn Quyền.

Khi Chu Du lâm trọng bệnh và mất vào năm 210, Lỗ Túc lên thay ông ấy đảm nhận vị trí lãnh đạo tối cao trong quân đội của Tôn Quyền, và ông đã dời bộ chỉ huy đến Lục Khẩu (陸口), để Lưu Bị toàn quyền kiểm soát toàn bộ biên giới Kinh Châu. Về thuật ngữ ngoại giao, phía Tôn Quyền nhận định rằng họ đang cho Lưu Bị "mượn" Kinh Châu để làm căn cứ tạm thời và Lưu Bị có nghĩa vụ phải hoàn trả lại Kinh Châu sau khi ông ta đã thiết lập được căn cứ khác.

Năm 215, Lưu Bị chiếm được Ích Châu từ tay Lưu Chương nhưng lại từ chối "giao trả" Kinh Châu (thời điểm đó đang được đại tướng Quan Vũ trấn giữ) cho Tôn Quyền. Vì thế Tôn Quyền đã vô cùng giận dữ và ra lệnh cho Lã Mông tấn công chiếm lấy ba quận Kinh Châu (Trường Sa (長沙), Linh Lăng (零陵) và Quế Dương (桂陽)) - đồng thời cử Lỗ Túc trấn giữ tại Ba Khâu (ngày nay là Nhạc Dương, Hồ Nam) để chặn viện binh của Quan Vũ. Sau khi Lã Mông hoàn toàn chiếm được ba quận, Quan Vũ lập tức mang quân xuống phía nam để ứng chiến nhằm chiếm lại ba quận thì gặp phải sự kháng cự từ phía Lỗ Túc. Lỗ Túc cân nhắc tính khinh trọng của vấn đề và quyết định duy trì quan hệ liên minh giữa hai nhà mới là sự lựa chọn tốt nhất, vì vậy ông đã mời Quan Vũ cùng hội đàm. Trong suốt buổi hội đàm, binh sĩ hai bên chỉ được đứng cách trướng 100 bước, và những ai đến dự hội đàm chỉ được phép mang một thanh kiếm.

Sau đó, Lưu Bị nhận được quân báo Tào Tháo đang lên kế hoạch công chiếm Hán Trung (được xem như cửa ngõ phía bắc của Ích Châu), vì vậy ông đã đề nghị với Tôn Quyền về một hòa ước mới về phân định biên giới giữa hai nhà. Ông yêu cầu Tôn Quyền trả lại Linh Lăng và tấn công vào cứ điểm Hợp Phì của quân Tào, đổi lại ông sẽ trao trả hai quận Trường Sa và Quế Dương cho Tôn Quyền. Tôn Quyền đã đồng ý các điều khoản đó.

Qua đời

Lỗ Túc ngã bệnh và qua đời vào năm 217 ở tuổi 45. Tôn Quyền rất đau buồn và dự lễ tang của ông. Gia Cát Lượng cũng thể hiện lòng thương tiếc đến Lỗ Túc.

Lăng mộ của ông được đặt ở đồi Quế Sơn (桂山; ngày nay là Hán Dương, Vũ Hán, Hồ Bắc). Ngọn đồi này có tên gốc là Thái Biệt Sơn (大別山) rồi được đổi tên thành Lỗ Sơn (魯山) để tưởng nhớ đến Lỗ Túc. Ngọn đồi này lại được đổi tên một lần nữa thành Quế Sơn trong suốt triều nhà Minh và tên này được sử dụng cho đến bây giờ. Lăng mộ của Lỗ Túc nằm ở sườn phía nam của ngọn đồi nhưng đã được di dời vào giữa ngọn đồi năm 1955 để tiến hành các công trình xây dựng.

Gia đình

  • Con trai: Lỗ Thục (魯淑), phục vụ nước Ngô và được phong làm Chiêu Vũ tướng quân (昭武將軍), chỉ huy quân đội ở khu vực Vũ Xương và Hạ Khẩu, được tập tước hầu, mất năm 274.
  • Cháu trai: Lỗ Mục (魯睦), con trai của Lỗ Thục, được tập tước hầu và phục vụ trong quân đội nước Ngô.

Chức danh và chức vụ từng nắm giữ

  • Phấn Vũ Tướng Quân (奮武校尉).
  • Hán Xương Thái thú (漢昌太守).
  • Hoành Giang Tướng Quân (橫江將軍).

Nhận định

"Ta đã đàm đạo với Tử Kính trong suốt buổi tiệc hôm đó và có được một sách lược để lập nên vương triều này - điều này thật đáng quý. Sau khi Mạnh Đức chiếm hết đất đai của Lưu Tông, ông ta đã tuyên bố sẽ soái lĩnh hàng vạn bộ kỵ và thủy sư nam chinh. Ta đã triệu tập toàn bộ văn võ đại thần để thương nghị, nhưng không ai nêu ra được ý kiến hợp ý ta, Tử Bố và Văn Biểu thì khuyên ta quy hàng nhưng duy chỉ có Tử Kính phản đối và khuyên ta nên triệu tập Công Cẩn và bái ông ấy làm Đại đô đốc để nghênh địch - điều này lại càng quý hơn nữa. Tuy nhiên trong quyết định chính sự, ông ấy vẫn không so được với Trương Nghi và Tô Tần, khi ông ấy khuyên ta nên cho Huyền Đức mượn đất - đó thực sự là một trong những thiếu sót của ông ấy, nhưng chừng ấy vẫn chưa đủ để làm lu mờ những công lao của ông ấy." - Tôn Quyền nói với Lã Mông.

Trong lời nhận định trên, Tôn Quyền rất coi trọng Lỗ Túc vì hai điều - Lỗ Túc đã thảo ra cho ông sách lược để đưa nước Ngô cường thịnh và trở thành một trong ba bá chủ trên lãnh thổ Trung Hoa, và Lỗ Túc đã đưa ra giải pháp liên minh với Lưu Bị để đối kháng với Tào Tháo ngay trước trận Xích Bích. Tuy nhiên, Tôn Quyền nghĩ rằng Lỗ Túc vẫn còn kém Trương NghiTô Tần (hai trong số những quân sư và nhà ngoại giao nổi tiếng nhất thời Chiến Quốc) trong việc quyết định các chính sự liên quan đến đến đối ngoại. Dù vậy, Tôn Quyền vẫn cảm thấy rằng những đóng góp của Lỗ Túc vẫn vượt xa những thiếu sót của ông.

Theo Ngô Sách (吳書) của Vi Chiêu, Lỗ Túc được miêu tả là một người nghiêm khắc, không màng vật chất, sống một đời giản dị, không ham thích những thú vui tầm thường. Ông giữ kỉ cương quân pháp tốt, xử trí không sai lệch. Ngay cả khi đang ở trong quân, ông vẫn thường xuyên đọc sách. Ông giỏi biện luận và viết lách. Ông có tầm nhìn xa và thường làm gương cho người khác. Lỗ Túc là người giỏi thứ nhì, sau Chu Du.

Trong văn chương hư cấu

Trong Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, vai trò của nhân vật Lỗ Túc bị hạ thấp rất nhiều so với lịch sử.

Ông chỉ được xem là một nhân vật phụ trợ để nhấn mạnh tài trí của Chu Du, và nhất là Gia Cát Lượng. Nhân vật này cũng bị sử dụng để cho một ít yếu tố hài hước vào cuộc đối đầu của Chu Du và Gia Cát Lượng, nhất là trong các sự kiện trong trận Xích Bích. Thêm nữa, ông bị miêu tả là một người ngây thơ, thành thật, dễ bị lừa và lợi dụng, dẫn đến việc ông vụng về để mất Kinh Châu vào tay Lưu Bị.

Trong các hồi sau, để tâng bốc nhân vật Quan Vũ, sự kiện Lỗ Túc hội đàm với Quan Vũ trước trận lại bị tác giả sửa thành nhân vật Quan Vũ "một đao tới hội", dễ dàng bắt nhân vật Lỗ Túc làm con tin, "coi thường như trẻ nít".

  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan

Tham khảo

Hình tượng sơ khai Bài viết tiểu sử nhân vật Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s