Hoàng Phủ Tung

Hoàng Phủ Tung
皇甫嵩
Tên chữNghĩa Chân
Binh nghiệp
Nguyện trung thànhnhà Hán
ThuộcQuân đội nhà Hán
Cấp bậcXa Kỵ tướng quân
Tham chiến
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
thế kỷ 2
Nơi sinh
Bành Dương
Mất195
Giới tínhnam
Gia quyến
Thân phụ
Hoàng Phủ Tiết
Hậu duệ
Hoàng Phủ Kiên Thọ, Hoàng Phủ Thúc Hiến
Gia tộchọ Hoàng Phủ tại An Định
Nghề nghiệptướng lĩnh quân đội
Quốc tịchnhà Hán
[sửa trên Wikidata]x • t • s

Hoàng Phủ Tung (chữ Hán: 皇甫嵩; ? - 195) là danh tướng cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia dẹp cuộc khởi nghĩa Khăn Vàng cuối thế kỷ 2.

Thân thế

Hoàng Phủ Tung tự là Nghĩa Chân, người Triều Na, An Định[1]. Ông sinh ra trong gia đình võ tướng.

Tổ 4 đời của ông là Hoàng Phủ Lăng và người em là Hoàng Phủ Khuy đều làm Liêu độ tướng quân nhà Hán. Ông nội Hoàng Phủ Tung là Hoàng Phủ Kỳ làm tới chức Đô úy Phù Phong, cha ông là Hoàng Phủ Tiết làm tới chức Thái thú Nhạn Môn[2].

Thời Hán Linh Đế

Thời trẻ, ông có tài văn kiêm võ, giỏi Kinh Thi, Kinh Thư, thạo cả cưỡi ngựa bắn cung. Hoàng Phủ Tung được cử làm hiếu liêm, mậu tài. Thái úy Trần Phồn, Đại tướng quân Đậu Vũ nghe tiếng ông đều mời ông làm quan, nhưng ông không nhận lời.

Sau đó Hán Linh Đế mời ông làm chức Lang trung[3], sau chuyển làm Huyện lệnh Bá Lăng và huyện Lâm Phần; rồi được điều làm Nghị lang, Thái thú Bắc Địa[4].

Dẹp Khăn Vàng

Tháng 3 năm 184, ba anh em Trương Giác, Trương Bảo, Trương Lương cầm đầu cuộc khởi nghĩa Khăn Vàng, thủ hạ có hàng chục vạn người[5]. Nhiều châu quận nhà Hán bị đánh chiếm. Trước tình hình nguy cấp, Hoàng Phủ Tung kiến nghị Hán Linh Đế bỏ lệnh cấm và xá tội cho các lực lượng quần chúng bị xem là "bè đảng" trong xã hội để giảm sự bất bình của họ; đồng thời thưởng tiền cho tướng sĩ để khuyến khích họ ra trận lập công. Kiến nghị của ông được Linh Đế chấp thuận. Linh Đế thăng ông làm Trung lang tướng, cùng Chu TuấnLư Thực đi đánh dẹp.

Hoàng Phủ Tung và Chu Tuấn điều động tập hợp kị binh 5 hiệu gồm có: Hiệu úy Đồn kị, Việt kị, Bộ binh, Trường thủy, Tạ thanh là quân túc vệ trong Bắc quân là quân thường trực chủ lực của trung ương. Mặt khác, ông chiêu mộ thêm binh sĩ, tổng cộng được 40 vạn người[6].

Hoàng Phủ Tung và Chu Tuấn mỗi người chia nhau suất lĩnh một cánh quân ra đánh quân Khăn Vàng ở Dĩnh Xuyên, bị tướng Khăn Vàng là Ba Tài đánh bại. Ông lui về giữ Trường Xã[7]. Quân Khăn Vàng kéo tới bao vây. Nhiều tướng sĩ dưới quyền lo lắng, ông lựa cách trấn an họ rằng quân Khăn Vàng có sai lầm, có thể đánh được[6].

Hoàng Phủ Tung biết nhược điểm quân Khăn Vàng phần đông là nông dân mới vào quân, chưa quen chiến đấu chuyên nghiệp, chỉ tác chiến ban ngày tới đêm thì ngủ. Một nhược điểm nữa của quân Khăn Vàng được Hoàng Phủ Tung chú trọng khai thác là chủ tướng Ba Tài không biết tìm chỗ đóng quân hợp lý, lại chọn nơi đồng cỏ khô đóng đồn trại. Vì vậy ông quyết định đánh tập kích vào ban đêm khi quân Khăn Vàng đang nghỉ ngơi không kịp trở tay. Nhân đêm đó có gió, Hoàng Phủ Tung dùng hỏa công đánh vào doanh trại địch, đồng cỏ khô cháy dữ dội, quân Khăn Vàng bị phá tan, thiệt hại hàng vạn người[8]. Nhờ lập công trận này, ông được phong làm Đô hương hầu.

Ba Tài mang tàn quân bỏ chạy tới Dương Hoắc. Hoàng Phủ Tung và Chu Tuấn thừa thắng mang quân đuổi theo. Hoàng Phủ Tung tiếp tục đánh thắng quân Khăn Vàng tại Nhữ Nam, nước Trần, truy kích Ba Tài. Sau đó ông đánh tướng Khăn Vàng khác là Bành Thoát, liên tục thắng lợi, đoạt lại được 3 quận.

Tháng 8 năm đó, Hoàng Phủ Tung đụng độ tướng Khăn Vàng là Bốc Dĩ ở Thương Đình. Ông phá tan quân Bốc Dĩ, giết hơn 7000 người[9].

Ở mặt trận phía bắc, Trương Giác chiếm giữ Quảng Tông[10], đánh bại tướng nhà Hán là Đổng Trác. Hán Linh Đế phái Hoàng Phủ Tung tới thay Đổng Trác. Lúc ông tới nơi thì Trương Giác đã lâm bệnh mất, em là Trương Lương lên cầm quân.

Hoàng Phủ Tung giữ vững trận thế, chờ khi quân Trương Lương lơi lỏng mới bất ngờ tập kích quân Khăn Vàng lúc rạng sáng khiến quân địch không kịp trở tay, giết 7 vạn quân địch; có hơn 5 vạn quân Khăn Vàng nhảy xuống sông chết đuối[8]. Ông thiêu hủy hơn 3 vạn xe quân nhu của quân Khăn Vàng. Quân chủ lực Khăn Vàng tan vỡ. Hoàng Phủ Tung tìm đến mộ Trương Giác, sai quân băm xác, chặt đầu mang về Lạc Dương dâng lên Hán Linh Đế.

Tháng 11 năm 184, một người em khác của Trương Giác là Trương Bảo chạy về Hạ Khúc Dương[11]. Hoàng Phủ Tung mang quân đuổi theo, lệnh cho Thái thú Cự Lộc là Phùng Dực cùng hợp lực truy kích. Ông đại phá quân Khăn Vàng ở Khúc Dương, bắt được Trương Bảo mang chém. Số quân Khăn Vàng bị giết hàng chục vạn người, được chôn chung ở phía nam thành Hạ Khúc Dương thành ngôi mộ rất lớn (kinh quan)[8].

Cả ba anh em Trương Giác đều chết, lực lượng Khăn Vàng bị dẹp. Nhờ có công, Hoàng Phủ Tung được thăng làm Tả quân Kỵ tướng quân, Châu mục Ký châu, tước Hòe Lý hầu, thực ấp 8000 hộ.

Thăng trầm trong hoạn lộ

Lĩnh chức ở Ký châu, Hoàng Phủ Tung tâu lên Hán Linh Đế xin miễn 1 năm thuế cho dân Ký châu để nuôi dưỡng người nghèo đói. Linh Đế đồng ý. Vì việc này, ông được nhân dân trong vùng ca ngợi[12]:

Thiên hạ loạn to chừ, chợ trống không
Mẹ không giữ được con chừ, vợ mất chồng
May có Hoàng Phủ Tung chừ, được an cư

Do có công trấn áp Khăn Vàng, uy danh của Hoàng Phủ Tung rất cao. Lúc đó triều đình nhà Hán ngày càng đổ nát. Diêm Trung người Hán Dương khuyên ông nên nắm cơ hội đó tự lập làm hoàng đế nhưng ông không nghe theo[12].

Cuối năm 184, ở Hoàng Trung[13], Bắc Cung Bá Ngọc và Tiền Linh Khương khởi binh chống nhà Hán, tôn Biện Chương và Hàn Toại làm tướng. Quân Hàn Toại, Biện Chương đánh giết Hiệu úy hộ Khương là Linh Chủy và Thái thú Kim Thành là Trần Ý.

Năm 185, Biện Chương và Hàn Toại mang quân Tây châu uy hiếp khu vực Tam Phụ gần Trường An. Hoàng Phủ Tung được lệnh từ Ký châu về, cùng Đổng Trác đi dẹp loạn. Hoàng Phủ Tung đang đánh nhau với quân Hàn Toại chưa phân thắng bại, hoạn quan Trương Nhượng (một trong Thập thường thị) đi thị sát, đòi Hoàng Phủ Tung hối lộ 50 triệu quan tiền[14]. Hoàng Phủ Tung không cho. Trương Nhượng bèn về vu cáo với Linh Đế rằng Phủ Tung đánh Khăn Vàng không hề có công lao, lại lãng phí tiền công quỹ. Hán Linh Đế tin lời hoạn quan, bèn hạ lệnh thu hồi ấn Tả xa kỵ tướng quân của ông, tước hết thực ấp 8000 hộ, đổi phong làm Đô hương hầu. Lực lượng của Biện Chương, Hàn Toại vì vậy cát cứ ở Tây châu không bị dẹp. Còn Đổng Trác lại được phong làm Phá lỗ tướng quân[15].

Giải vây Trần Thương

Năm 188, Hàn ToạiMã Đằng sai Vương Quốc kéo quân đến bao vây Trần Thương. Tình hình nguy cấp, Hán Linh Đế lại vội vã trọng dụng Hoàng Phủ Tung, phong ông làm Tả tướng quân, cùng Tiền tướng quân Đổng Trác mang rất nhiều binh mã tới giải vây[16]. Đổng Trác chủ trương ra quân đánh địch mau nhưng Hoàng Phủ Tung không theo, cho rằng thành Trần Thương bền chắc, chỉ cần cố thủ chờ thời cơ. Vương Quốc đánh hơn 80 ngày không hạ được, cuối cùng phải giải vây rút lui vào đầu năm 189.

Hoàng Phủ Tung mang quân truy kích, Đổng Trác can ngăn cho rằng quân địch đông không nên đuổi. Hoàng Phủ Tung quả quyết quân Tây châu chỉ mải rút lui không phòng bị nên không đáng sợ, bèn tự mình đi đầu, sai Đổng Trác đi đoạn hậu. Kết quả Hoàng Phủ Tung liên tiếp thắng lợi, đại phá quân Vương Quốc, giết hơn 1 vạn người. Đổng Trác xấu hổ và tiếc nuối cơ hội lập công nên trong lòng thù hận ông[17].

Thời Hán Hiến Đế

Đầu năm 189, Hán Linh Đế bệnh nặng. Ngoại thích Hà Tiến giữ chức Đại tướng quân điều hành triều chính. Hà Tiến muốn lấy lòng Đổng Trác bèn phong Trác làm Châu mục Trịnh châu và lệnh giao quân đội cho Hoàng Phủ Tung. Tuy nhiên Đổng Trác không nghe lệnh, mang theo quân đội đến Tinh châu[16].

Cháu Hoàng Phủ Tung là Hoàng Phủ Lệ đề nghị ông ra quân đánh Đổng Trác vì dám chống lệnh triều đình. Ông cho rằng nên tâu trước xin lệnh. Hà Tiến bèn sai sứ trách mắng Đổng Trác, vì vậy Trác càng thù hận ông[17].

Tháng 4 năm 189, Hán Linh Đế qua đời, Hán Thiếu Đế lên thay. Đổng Trác được Hà Tiến mời vào kinh đô Lạc Dương trừ hoạn quan, nhân Tiến đã bị giết bèn khống chế triều đình, phế Thiếu Đế, lập Hán Hiến Đế.

Hoàng Phủ Tung bất bình với Đổng Trác, phản đối hành động chuyên quyền. Đổng Trác triệu tập Hoàng Phủ Tung, sai ông làm hiệu úy cổng thành và tìm cơ hội giết ông. Ông sắp đi nhận chức, Trưởng sử Lương Diễn khuyên ông nên phối hợp với Viên Thiệu khởi binh đánh Đổng Trác, nhưng ông không nghe theo[17].

Khi ông đến nhận chức, viên quan chủ quản theo lệnh Trác, tâu lên triều đình vu tội cho ông, đề nghị mang xét xử, khép ông vào tội chết. Con trai ông là Hoàng Phủ Kiên Thọ có quan hệ với Đổng Trác, từ Trường An chạy về Lạc Dương nhờ cậy Trác, xin tha cho ông. Giữa lúc tiệc lớn, nhiều người cũng nói hộ cho Hoàng Phủ Tung. Đổng Trác bằng lòng sai thả Hoàng Phủ Tung, bổ nhiệm làm Thị lang. Sau đó ông được thăng làm Ngự sử trung thừa.

Năm 191, Đổng Trác bị các chư hầu do Viên Thiệu cầm đầu đánh bại, mang vua Hiến Đế bỏ Lạc Dương về Trường An.

Năm 192, Đổng Trác bị Vương DoãnLã Bố giết chết. Vương Doãn tâu với Hán Hiến Đế phong ông làm Chinh tây tướng quân, phái ông mang quân đến nơi ở của Đổng Trác tại My Ổ, tịch biên toàn bộ tài sản và giết cả họ Đổng Trác, trong đó có mẹ và em Đổng Trác là Đổng Mân[18].

Bộ tướng của Đổng Trác là Lý Thôi, Quách Dĩ mang quân báo thù, đánh vào Trường An giết Vương Doãn, đuổi Lã Bố, trở thành quyền thần mới nắm vua Hiến Đế. Hoàng Phủ Tung không bị Lý và Quách trả thù, được đổi phong làm Xa kỵ tướng quân, rồi sau đó thay Mã Nhật Đê làm Thái úy[19]. Hiến Đế trong tình thế bị Lý Thôi chèn ép đã dựa vào ông cùng các lão thần như Triệu Khiêm, Dương Bưu, Mã Nhật Đê, Triệu Trung, Chu Tuấn kiềm chế một phần uy thế của Lý và Quách. Trong thời gian tại chức, ông làm việc cẩn trọng, tôn trọng kẻ sĩ nên được mọi người khen ngợi[20].

Được mấy tháng sau, vì có hiện tượng thiên văn có sao băng, triều đình cho là điềm không hay nên cách chức Hoàng Phủ Tung[20]. Sau đó, ông lại được gọi ra làm Quang lộc đại phu và Thái thường.

Năm 195, giữa lúc xung đột Lý Thôi, Quách Dĩ bùng nổ khiến triều chính nhà Hán nghiêng ngả, Hoàng Phủ Tung lâm bệnh qua đời. Ông được truy tặng làm Phiêu kỵ tướng quân.

Nhận định

Trong cuộc chiến dẹp Khăn Vàng, hầu hết các chiến thắng của quân triều đình ngoài mặt trận là do công lao của Hoàng Phủ Tung. Do có công dẹp Khăn Vàng, Hoàng Phủ Tung được xem là vị danh tướng cuối cùng của nhà Đông Hán[8]. Những viên tướng cuối thời Đông Hán sau Hoàng Phủ Tung cũng có những người nổi danh như Viên Thiệu, Tôn Kiên, Công Tôn Toản, Lã Bố, Tào Tháo… nhưng đều trở thành quân phiệt cát cứ hoặc kiến lập triều đại mới. Còn Hoàng Phủ Tung trong những năm cuối sự nghiệp sống trong loạn lạc nhưng vẫn tận tâm vì nước, không có mưu đồ riêng[21].

Hoàng Phủ Tung tính tình nhân ái cẩn thận, làm việc tận tụy. Trong thời gian đương chức, ông đã tấu trình, khuyên can hoặc có công giúp vào việc có ích tổng cộng hơn 500 lần[21].

Trong lúc cầm quân, ông yêu thương sĩ tốt nên được lòng mọi người. Ông thường ăn cơm sau quân sĩ. Nếu thủ hạ nhận hối lộ, ông không trách mắng mà còn ban thêm của cải khiến họ xấu hổ hối hận, có người tự sát. Nhiều người ca ngợi tài đức của ông và quy phục ông[21].

Trong Tam Quốc diễn nghĩa

Hoàng Phủ Tung được tiểu thuyết này của La Quán Trung đề cập chủ yếu tại hồi 1 và hồi 2 trong quá trình đánh dẹp quân Khăn Vàng. Ông đóng vai trò chủ đạo trong việc cầm quân và đã tiếp xúc với các nhân vật chính của tác phẩm như Lưu Bị, Tào Tháo.

Lần cuối Hoàng Phủ Tung xuất hiện tại hồi 9 khi thanh trừng gia quyến Đổng Trác.

Xem thêm

Tham khảo

  • Chu Thiệu Hầu (2003), Tổng tập lược truyện các Tể tướng trong lịch sử Trung Quốc, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin
  • Lê Đông Phương, (2007), Kể chuyện Tam Quốc, Nhà xuất bản Đà Nẵng
  • Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân (2006), Tướng soái cổ đại Trung Hoa, tập 1, Nhà xuất bản Lao động.

Chú thích

  1. ^ Nay là Nam Cố Nguyên, Ninh Hạ hiện nay
  2. ^ Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 32
  3. ^ Tương đương chức Giám đốc Sở - theo Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 32
  4. ^ Bắc Địa bao gồm hai bên sông Hoàng Hà thuộc Ninh Hạ và dải Khánh Dương thuộc Cam Túc, quận trị thời Đông Hán nằm ở đông nam huyện Linh Vũ
  5. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 446
  6. ^ a b Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 448
  7. ^ Đông bắc huyện Trường Cát, Hà Nam, Trung Quốc
  8. ^ a b c d Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 33
  9. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 449
  10. ^ Phía đông huyện Uy, Hà Nam, Trung Quốc
  11. ^ Phía tây huyện Tấn, Hà Bắc, Trung Quốc hiện nay
  12. ^ a b Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 450
  13. ^ Nay là Hoàng Nguyên, Cam Túc
  14. ^ Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 34
  15. ^ Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 36
  16. ^ a b Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 37
  17. ^ a b c Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 452
  18. ^ Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 53
  19. ^ Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 54
  20. ^ a b Chu Thiệu Hầu, sách đã dẫn, tr 327
  21. ^ a b c Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 454
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan