Nhạc Tiến

Nhạc Tiến
Tự Văn Khiêm (文謙)
Thông tin chung
Chức vụ Võ tướng của Tào Tháo
Sinh ?
Dương Bình
Mất 218

Nhạc Tiến (chữ Hán: 樂進; ?-218), tự Văn Khiêm, là một võ tướng dưới quyền Tào Tháo cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông được miêu tả là có phần thấp bé nhưng rất dũng mãnh trên chiến trường. Nhạc Tiến góp công lớn trong chiến dịch của Tào Tháo chống lại Lã Bố, Lưu Bị, dư đảng quân Khăn Vàng và chiến dịch đánh Viên Thiệu. Ông được đặc biệt khen ngợi là một tướng tiên phong có năng lực, thành tựu lớn nhất của ông là vai trò hỗ trợ bảo vệ Hợp Phì chống Tôn Quyền tại vào năm 208, trận Tiêu Dao Tân (Bến Tiêu Dao) (214-215).

Trần Thọ, người viết tiểu sử của Nhạc Tiến trong cuốn Tam Quốc Chí, xếp Nhạc Tiến vào hàng Ngũ tử lương tướng của nước Nguỵ, cùng với Trương Liêu, Từ Hoảng, Vu Cấm, Trương Cáp.

Thời trẻ

Nhạc Tiến, tự là Văn Khiêm, sinh ra ở huyện Vệ Quốc, quận Dương Bình (nay thuộc huyện Thanh Phong, Bộc Dương, Hà Nam). Tuy bề ngoài thấp bé nhưng ông nổi tiếng là dũng cảm. Khi mới phục vụ quân Tào, ông được giao nhiệm vụ thư lại, trông coi việc quản lý trong tại Tào. Sau này, khi Tào Tháo tuyển mộ binh để tham gia liên quân chống Đổng Trác, Nhạc Tiến được giao nhiệm vụ mộ quân cho quân Tào, ông tuyển được 1000 quân từ quê của ông. Vì nỗ lực trên, ông được thăng làm Tư Mã (司馬) và Hãm Trận Đô Úy  (陷陣都尉).

Giúp củng cố vị trí của Tào Tháo

Năm 194, sứ quân Lã Bố chiếm căn cứ của Tào TháoDuyện Châu, với sự giúp đỡ từ Trần Cung, Trương Mạc trong khi Tào Tháo đang đi đánh Đào Khiêm tại Từ Châu. Nhạc Tiến và Tào Hồng được giao làm tiên phong chiếm lại Duyện Châu. Tào Tháo và Lã Bố đã đánh nhiều trận tại thành Bộc Dương, quân Tào tuy thua nhiều hơn thắng, nhưng những đóng góp của Nhạc Tiến vẫn được ghi nhận bởi Tào Tháo. Nhạc Tiến tham gia đánh Trương Siêu, là em của Trương Mạc tại Ung Khẩu và Kiều Duệ tại Châu quận, ông đều làm tiên phong và là người đầu tiên phá vỡ đội hình của đối phương ở cả hai trận trên. Nhạc Tiến được phong làm "Quảng Xương Đình Hầu" (廣昌亭侯), được đánh giá cao trong quân Tào.

Năm 197-198, Nhạc Tiến theo Tào Tháo đánh Trương Tú, người đã giả hàng và đánh bại Tào Tháo trong trận Uyển Thành. Trải nhiều khó khăn trong trận này, nhưng Nhạc Tiến cùng Vu Cấm đạt nhiều công lao. Biết rằng Trương Tú được chống lưng bởi Lưu Biểu, thái thú Kinh Châu, Tào Tháo biết rằng chưa thể đánh Trương Tú trong một sớm một chiều. Trong khi Lưu Bị nhờ Tào Tháo chống lại Lã Bố ở Tiểu Phì, Tào Tháo quyết định giảng hòa với Trương Tú, còn kết làm đồng minh và kết giao bằng hôn nhân, mà Trương Tú cũng ưng thuận. Trong trận vây Hạ Phì của Lã Bố, Nhạc Tiến dẫn một toán binh riêng lẻ đánh bại được một tướng của Lã Bố trước khi tham gia bao vây.

Sau khi Lã Bố chết, Tào Tháo quay sang ứng phó với Viên Thiệu, khi ấy vẫn là đồng minh của Tào, Nhạc Tiến được điều ra biên giới giữa Viên-Tào. Khi đó, Thái thú Biện Châu là Trương Dương, phân vân không biết nên kết đồng minh với Tào hay Viên, bị thuộc hạ là Dương Châu giết đi, cắt đầu đem hàng Tào Tháo. Trả thù cho chủ, Tùy Cố bèn giết Dương Châu rồi lại hàng Viên Thiệu ở phía Bắc. Nhạc Tiến liền đem quân truy kích Tùy Cố, thu phục được quân sĩ Biện Châu. Nhạc Tiến hợp binh với Tào Tháo đánh Lưu Bị, người vừa giết Thái thú Từ Châu là Xa Trụ. Chỉ trong một thời gian ngắn, Lưu Bị đã bị đánh bại, phải nương nhờ Viên Thiệu, bộ tướng của Lưu Bị là Quan Vũ bị bắt sống. Nhạc Tiến được phong làm Đãng Khấu Hiệu Úy (討寇校尉).

Tào Tháo bắc phạt

Tập kích

Nhạc Tiến tham gia vào trận Quan Độ năm 200, trận đánh chủ chốt giữa hai thế lực mạnh nhất bấy giờ tại phương Bắc, giữa Tào Tháo và Viên Thiệu. Trước khi Tào Tháo mang đại quân đến, Nhạc Tiến được giao vài nghìn binh mã để chi viện cho Vu Cấm ở Diên Thành (延津). Sau khi hợp quân với Vu Cấm, hai người tuyển chọn ra 5000 tinh binh gồm kị bịnh và bộ binh, tấn công bất ngờ các trại của Viên Thiệu dọc bờ Hoàng Hà ở phía Tây Nam Diên Thành đến tận Ký Châu. Đốt được hơn 30 trại, giết được hàng nghìn quân Viên Thiệu, bắt sống hơn nghìn sĩ tốt, hơn 20 tướng lĩnh của Viên Thiệu, trong đó có Hà Mao(何茂), Vương Mỗ(王摩).

Các trận đánh lớn giữa Viên Tào

Sau đó, Tào Tháo cử Vu Cấm ra đóng tại Viên Vũ ( (原武; nay là Nguyên Dương, Hà Nam), còn Nhạc Tiến thì về cùng đại quân Tào. Nhiều trận đánh lớn diễn ra sau đó, Viên Thiệu bị thiệt mất nhiều viên đại tướng, đáng kể có Nhan Lương, Văn Xú nhưng vẫn có nhiều quân hơn Tào Tháo, và ra sức uy hiếp quân Tào. Trận chiến đã kéo dài nhiều tháng, lương thực của quân Tào gần cạn. Tào Tháo đang muốn lui binh, thì một mưu sĩ của Viên Thiệu là Hứa Du đầu hàng ông, nói rằng lương thực của quân Viên Thiệu chứa hết ở Ô Sào (烏巢), do tướng Viên Thiệu là Thuần Vu Quỳnh coi giữ. Tào Tháo quyết tâm đặt cược vào thông tin này, chọn Nhạc Tiến làm tiên phong cho nhiệm vụ liều lĩnh này, dẫn 5000 kị binh tiến vào Ô Sào. Lợi dụng trời tối, Nhạc Tiến và Tào Tháo giả làm quân Viên Thiệu đi tiếp ứng Ô Sào, qua mắt được lính đi phòng, sau đó đốt sạch lương thảo của Viên Thiệu. Thuần Vu Quỳnh chống trả quyết liệt với đội quân lớn hơn của mình, nhưng bị Nhạc Tiến giết trong lúc hỗn độn. Đánh úp Ô Sào đã giúp Tào Tháo giành được thuận lợi cực kì to lớn, mang tính quyết định tại Quan Độ.

Sau khi Viên Thiệu thua trận và chết vào năm 202, Tào Tháo tiếp tục tấn công các con của Viên Thiệu ở Ký Châu và U Châu. Nhạc Tiến đánh bại đại tướng của Viên Thượng, Nhan Kinh làm cho anh em họ Viện hoảng sợ mà bỏ thành chạy trốn trong đêm. Nhạc Tiến được phong làm Du Kích Tướng Quân (游擊將軍), theo Tào Tháo vây Nghiệp Thành, sau đó phá được.

Năm 205, trong trận Nam Bì, Viên Đàm thân chinh mang quân phản công lại Tào Tháo, gây tổn thất nặng nề cho đội kị binh tinh nhuệ của Tào Tháo là đội Hổ Báo Kị (虎豹騎). Nhạc Tiến dũng mãnh trèo lên tường thành đầu tiên, mở cửa đông để quân Hổ Báo Kị trả thù bằng cách lấy đầu của Viên Đàm.

Năm 206, Tào Tháo viết sớ lên Vua Hán Hiến Đế, ca ngợi công lao của Nhạc Tiến, Vu Cấm và Trương Liêu trong chiến dịch Bắc Phạt, Nhạc Tiến được phong làm Chiết Xung Tướng Quân (折衝將軍) bởi Hán triều cho công lao của ông.

Dẹp loạn

Cao Cán, con rể Viên Thiệu sau khi hàng Tào, nay lại làm phản, Nhạc Tiến được điều đi dẹp loạn. Nhạc Tiến dẫn quân đi đường vòng, đánh thốc vào sườn của quân Cao Cán. Cán phải lui binh về Hồ Quan lợi dụng địa hình dễ thủ khó công mà thủ. Nhạc Tiến tuy đánh thắng nhiều trận, nhưng địa hình khó khăn, Cao Cán lại giữ vững nên không đánh bại được. Khi cứu viện của Tào Tháo đến, mới phá được Hồ Quan, quân thủ thành bị giết sạch. Sau đó, Nhạc Tiến và Lý Điển được giao làm tiên phong đánh quân cướp biển chỉ huy bởi Quản Chửng (管承), hai người đánh bại được quân cướp và bắt Quản Chửng phải đầu hàng. Khi đó, Kinh Châu vẫn chưa bình định được, Nhạc Tiến được cử ra giữ ải Dương Trạch.

Chống Tôn Quyền

Sau khi Tào Tháo bình định xong phía Bắc vào năm 208, quân Tào Tháo đánh liên minh Tôn Quyền, Lưu Bị. Lưu Bị bị đánh đuổi phải lánh ở Giang Hạ cùng Lưu Kì liên minh với Tôn Quyền ở Giang Đông. Cuối năm 208, Tào Tháo thua trận ở Xích Bích phải lui quân về phía Bắc.

Quân Tào khi đó tản mát khắp nơi phía bắc bờ sông Trường Sa. Nhạc Tiến được giao nhiệm vụ giữ thành Thượng Giang, chống lại phản công của Chu Du. Tướng của Lưu Bị, Quan Vũ muốn chia cắt liên lạc giữa Thượng Giang và Giang Lăng, nhưng bị cản trở bởi Nhạc Tiến, khi ấy khởi quân trong thành ra đánh bại Quan Vũ. Sau đó Quan Vũ lại dùng thủy binh vây lấy Thượng Giang, nhưng Nhạc Tiến lại đánh lui được Vũ ở gần Hạ Khẩu.

Trận chiến kéo dài, quân Tào tổn thất nặng nề. Biết rằng vị thế của Tào Tháo tại Nam Quận đang ngày càng nguy cấp. Nhạc Tiến khởi binh từ Thượng Giang xuôi dòng xuống Giang Lăng, và đánh thắng nhiều trận tập kích quân Lưu Bị. Nhạc Tiến đánh bại quân thảo khấu tại Kinh Châu, bắt chước cách của Quan Vũ mà cho từng tốp quân trà trộn vào hai thành Lâm Thư và Linh Dương, sau đó đánh bại tướng của Lưu Bị là Đỗ Phục và Lương Đại.

Trận đánh bến Tiêu Dao

Sau khi Tào Tháo thua trận ở Giang Lăng năm 208, Tôn Quyền đánh Hợp Phì, buộc Tào Tháo phải thân chinh dẫn cứu viện. Nhạc Tiến được đặc cách trao thẩm quyền tự quyết trên đường đến cứu viện Hợp Phì. Sau khi nhận tin tình báo rằng Tào Tháo thân chinh đến cứu viện, Tôn Quyền lui binh. Tào Tháo cho Nhạc Tiến, Trương Liêu và Lý Điển ở lại giữ Hợp Phì với 7000 quân. Sau đó, Tôn Quyền dẫn 100,000 thủy quân tiến đến Hợp Phì. 300,000 quân tinh nhuệ của Hạ Hầu Đôn cũng không làm chậm bước tiến của Tôn Quyền. Nhận lệnh trực tiếp của Tào Tháo, Tiết Đễ (薛悌) dẫn quân cứu viên, và cũng xem xét tình hình của 3 tướng, những người không giao hảo với nhau. Nhạc Tiến được lệnh ở lại giữ thành cùng Tiết Đễ, thực ra có chức quan cao hơn Trương Liêu, người muốn chắc chắn các tướng làm theo lệnh của Tào Tháo, trong khi Lý Điển, Trương Liêu dẫn 800 kỵ binh đánh đổ khí thế của quân Tôn Quyền. Quyền mất hai tướng trong trận mở màn này, nhưng đại quân Tôn Quyền đã đánh lui Trương Liêu, Lý Điển trở lại vào thành.

Tuy nhiên, quân Tôn Quyền không thể phá được tường thành kiên cố của Hợp Phì, quân Tôn nhiều người lại bị nhiễm bệnh. Thế nên, Tôn Quyền bất đắc dĩ đành phải rút quân. Để tránh bị lây bệnh, Quyền chỉ có 1000 lính theo hầu ở phía bắc bến Tiêu Dao. Tin này đến được với Trương Liêu, ngay lập tức dẫn vài nghìn kị binh tinh nhuệ đuổi theo chỉ huy địch. Trong hỗn độn, Tồn Quyền suýt nữa bị giết nếu không được cứu bởi tướng của Quyền là Lăng Thống, trận vây thành Hợp Phì kết thúc thắng lợi cho quân Tào. Nhạc Tiến được thăng làm Tả Tướng Quân (右將軍) cho những đóng góp việc giữ vững Hợp Phì.

Cái chết

Nhạc Tiến mất năm 218, nguyên do không được ghi lại trong các tư liệu lịch sử.

Dòng dõi

Con Nhạc Tiến, Nhạc Lâm, kế thừa ý chí và sự quyết đoán của cha. Nhạc Lâm làm tới chức Thái thú Dương Châu ở nước Ngụy (sau bị Gia Cát Đản giết chết). Nhạc Lâm được kế tục bởi con là Nhạc Triệu (樂肇).

Nhạc Tiến trong Tam Quốc diễn nghĩa

Trong Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, tác phẩm kịch hóa viết về thời Tam Quốc. Tuy nhiên, vai trò của Nhạc Tiến trong cuốn tiểu thuyết bị giảm bớt rất nhiều, chiến công cũng không được nổi bật như trong tiểu sử của ông. Ông thường xuất hiện cùng với Lý Điển.

Nhạc Tiến xuất hiện đầu ở chương 5, khi ông gia nhập quân Tào khi Tào Tháo kêu gọi chống lại Đổng Trác.

Chương 11, khi Tào Tháo đánh Lã Bố, Nhạc Tiến đấu tay tôi với tướng của Lã Bố là Tang Bá, nhưng không ai giành lợi thế sau 30 hiệp.

Chương 23, Tào Tháo khen ngợi 4 tướng: Trương Liêu, Hứa Chử, Nhạc Tiến, Lý Điển trước mặt của Nễ Hành, nói rằng bốn người họ "..có sức khỏe không ai địch nổi, dù Xầm Bành, Mã Vũ ngày xưa chưa thấm vào đâu.." (Xầm Bành, Mã Vũ là hai tướng giỏi của vua Hán Quang Vũ).

Nhạc Tiến được miêu tả là một cung thủ tài năng trong tiểu thuyết. Có hai tình tiết thể hiện kỹ năng của ông: chương 12, ông bắn một mũi tên vào tướng của Lã Bố, Thành Liêm và giết được viên tướng này; chương 33, ông giết quân sư của Viên Đàm, Quách Đồ với chỉ một lần bắn khi Quách định chạy trốn sau chiến bại.

Chương 53, trong trận đánh chống Tôn Quyền, Nhạc Tiền được miêu tả là " một đao một ngựa nhanh như chớp, phóng thẳng đến chỗ Tôn Quyền, khoa đao chém xuống. Tống Khiêm và Giả Hoa giơ họa kích ra đỡ, Tiến khoa đao chém gãy cụt, chỉ còn cán kích, cứ nhè đầu ngựa Nhạc Tiến mà đâm, Tiến quay ngựa trở về."

Chương 68, sau trận Tiêu Dao Tân, Nhạc Tiến đấu với tướng của Quyền là Lăng Thống 50 hiệp không phân thắng bại. Tào Hưu bắn trộm Lăng Thống, trúng phải ngựa của Thống, khiến Thống ngã ngựa. Nhạc Tiến vác giáo ra đâm Thống nhưng bị Cam Ninh bắn tên vào mặt. Cả hai bên xông lên cứu chủ tướng về. Tào Tháo sau đấy sai quân chữa thuốc cho Tiến. Sau chương 68, Nhạc Tiến không còn xuất hiện nữa.

Tham khảo

  • Trần Thọ (2002). Tam Quốc Chí. Yue Lu Shu She. ISBN 7-80665-198-5.

Xem thêm

  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan