Chung Hội

Chung Hội
Tự Sĩ Quý (士季)
Thông tin chung
Thế lực Tào Ngụy
Chức vụ Tư đồ
Sinh 225
Mất 3 tháng 3, 264

Chung Hội (chữ Hán: 鍾會; 225 - 3 tháng 3, 264), biểu tự Sĩ Quý (士季), là tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Ông có công ổn định bờ cõi nước Ngụy và tham gia chiến dịch tiêu diệt nước Thục Hán năm 263. Chung Hội tinh nhanh giỏi giang, mưu lược cao siêu. Sau khi diệt Thục, vì nổi dã tâm nên cuối cùng thân bại danh liệt[1].

Chung Hội là người am hiểu học thuật, ông từng bàn luận: "Dịch không hỗ thể, tài tính đồng dị.". Sau khi ông qua đời, người ta phát hiện trong nhà ông có 12 quyển "Đạo luận", nhưng đề mục "Đạo luận" mà trong sách lại nói về hình danh (người trong coi việc hình sự). Xem cách hành văn, người ta đoán là sách do Chung Hội viết[1].

Thời trẻ

Chung Hội người Trường Xã, Dĩnh Xuyên (nay là phía đông Trường Cát, tỉnh Hà Nam). Ông là con của Thái phó Chung Do, một đại thần Đông Hán, mẹ đích của ông là Giả thị (贾氏), còn mẹ ruột ông là Trương Xương Bồ (張昌蒲), người huyện Tư Thị, quận Thái Nguyên (nay là Phần Dương, Sơn Tây), xuất thân từ một gia tộc thế đại có bổng lộc hơn 2000 thạch. Khi sinh ra Chung Hội, cha ông đã trên 70 tuổi.

Từ nhỏ, Chung Hội đã có tiếng thông minh hoạt bát. Năm 5 tuổi (229), ông từng được cha dẫn đến gặp Trung hộ quân Tưởng Tế và được Tưởng Tế nhận xét rằng ông không phải là người tầm thường[2]. Sự thông minh của Chung hội phụ thuộc rất nhiều vào sự giáo dục rất nghiêm của mẹ ông Trương phu nhân. Ngay từ khi 4 tuổi, Chung Hội được mẹ dạy Hiếu Kinh, năm 7 tuổi học Luận ngữ, năm 8 tuổi học Kinh Thi, năm 10 tuổi học Kinh Thư, năm 11 tuổi học Kinh Dịch, năm 12 tuổi học Tả truyện, Quốc ngữ, sang năm 13 tuổi học Chu lễ, Lễ kí. Đến năm 15 tuổi đã có thể đến nhà Thái học để học hỏi. Chung Hội học giỏi, chăm chỉ đọc sách thâu đêm suốt sáng hiểu biết rộng rãi, có tài năng về kỹ nghệ, tinh thông lý số. Danh tiếng của ông được nhiều người biết đến. Ông còn từng cùng cho Chung Do soạn một phần Dịch kí (易記).

Thời Tào Phương, Chung Hội làm Bí thư lang (秘書郎), sau đó thăng lên làm Thượng thư lệnh (尚書郎), rồi Trung thư Thị lang (中書侍郎). Sang thời Tào Mao, ông được phong tước Quan nội hầu (關內侯).

Dẹp loạn trong nước

Năm 254, Tư Mã Sư phế truất Tào Phương lập Tào Mao. Năm 255, tướng ở Hoài Nam là Vô Khâu Kiệm khởi binh chống Tư Mã Sư vì tội phế lập. Tư Mã Sư cùng em là Tư Mã Chiêu mang quân đi dẹp, Chung Hội đi theo, trông coi sự vụ bí mật.

Vô Khâu Kiệm bị dẹp, sau đó Tư Mã Sư qua đời, Tư Mã Chiêu lên nắm quyền điều hành triều chính nhà Ngụy. Chung Hội trở thành người vận trù kế hoạch cho Tư Mã Chiêu. Nhờ có công giúp Tư Mã Chiêu đối phó với Tào Mao để nắm quyền lớn, Chung Hội được phong làm Hoàng môn thị lang (黃門侍郎), phong tước vị Đông Vũ đình hầu (東武亭侯), hưởng ấp 300 hộ.

Năm 257, tướng trấn thủ mới ở Hoài Nam là Gia Cát Đản phát triển thế lực quá lớn khiến Tư Mã Chiêu lo ngại. Tư Mã Chiêu muốn phong cho Gia Cát Đản chức Tư không và triệu về kinh để khống chế. Chung Hội lúc đó đang có tang ở nhà, ông đoán Gia Cát Đản sẽ không chịu quy phục, bèn sai người đến báo cho Tư Mã Chiêu. Vì chiếu thư phong Gia Cát Đản đã công bố nên Tư Mã Chiêu không thay đổi nữa.

Gia Cát Đản thấy lệnh triệu tập, sợ bị trừ khử bèn khởi binh phản Ngụy, sai người liên kết với Đông Ngô. Vua Ngô là Tôn Hưu sai Toàn Dịch mang quân hiệp trợ. Cháu Toàn Dịch là Toàn Huy ở Kiến Nghiệp (kinh đô Đông Ngô), vì mâu thuẫn trong nhà nên dắt mẹ cùng gia quyến vượt sông Trường Giang sang đầu hàng Tư Mã Chiêu. Chung Hội nhân đó bèn hiến kế, nhân danh anh em Toàn Huy viết thư cho Toàn Dịch, trong thư nói vua Ngô trách Toàn Dịch bất lực, định trị tội gia quyến họ Toàn, do đó Toàn Huy mới phải trốn đi hàng Ngụy.

Toàn Dịch nhận thư sợ hãi, bèn mang quân ra khỏi thành đầu hàng Tư Mã Chiêu. Chung Hội hậu đãi những người đầu hàng, do đó các tướng sĩ trong thành của Đông Ngô và Gia Cát Đản dao động, nảy ý đầu hàng[3].

Không lâu sau Gia Cát Đản bị tiêu diệt. Chung Hội được Tư Mã Chiêu rất tin tưởng và được người đương thời gọi là Tử Phòng (tức Trương Lương). Ông được bổ nhiệm làm Thái bộc nhưng từ chối, chỉ nhận làm Trung lang coi sự vụ, giấy tờ trong phủ Đại tướng quân Tư Mã Chiêu. Tào Mao xuống chiếu bổ nhiệm ông làm Trần hầu nhưng ông không nhận. Triều đình lại hạ chiếu khen ngợi và phong làm Tư Lệ hiệu úy (司隸校尉). Ông trở thành tâm phúc của Tư Mã Chiêu.

Diệt Thục Hán

Cuối năm 262, Tư Mã Chiêu quyết định điều quân đi đánh Thục Hán. Chung Hội được cử làm Trấn Tây tướng quân (鎮西將軍), đô đốc việc quân sự Quan Trung.

Sau một thời gian chuẩn bị, sang năm 263, đại quân Tào Ngụy khởi phát: Chung Hội mang hơn 10 vạn quân theo đường Tà Cốc, Lạc Cốc đánh vào Hán Trung, Đặng Ngải mang 3 vạn quân từ Địch Đạo tiến vào Cam Tùng, Đạp Trung; Gia Cát Tự mang 3 vạn quân từ Kỳ Sơn tiến vào đầu cầu Vũ Nhai, cắt đứt đường rút lui của Khương Duy.

Chung Hội lệnh cho Nha môn tướng quân Hứa Nghi (con danh tướng Hứa Chử) đi trước mở đường. Vì sau đó đại quân đi lên cầu có ngựa bị tụt móng xuống dưới, ông hạ lệnh chém Hứa Nghi vì làm đường không tốt. Mọi người thấy Hứa Nghi là con công thần cũng bị giết nên rất sợ, nhất loạt nghe theo mệnh lệnh[4]. Phía Thục Hán lệnh cho các cánh quân cố thủ không giao chiến, rút về Hán Trung và Lạc Thành cầm cự. Vì vậy các cánh quân Ngụy không gặp nhiều kháng cự, cùng tiến đến đánh Hán Trung.

Giám quân nước Thục là Vương Hàm giữ Lạc Thành và Hộ quân Tưởng Bân giữ Hán Thành mỗi người có 5000 quân[5]. Chung Hội lệnh cho Hộ quân Tuấn Khải, Tiền tướng quân Lý Phụ mỗi người mang 1 vạn quân đánh 2 thành, còn ông mang đại quân tiến đến ải Dương An. Sau khi cúng mộ Gia Cát Lượng, Chung Hội sai Hộ quân Hồ Liệt làm tiên phong đánh phá Quan Thành, đoạt được lương thảo trong kho.

Tướng Thục là Khương Duy đang đóng quân ở Đạp Trung, nghe tin quân Ngụy vào đánh bèn dẫn quân trở về Âm Bình tụ tập binh sĩ. Giữa đường Khương Duy qua Quan Thành, thấy thành thất thủ bèn chạy sang Bạch Thủy, cùng các tướng Trương Dực, Liêu Hóa trấn thủ Kiếm Các, giữ chân Chung Hội.

Chung Hội sai người phát văn kiện đi các thành dụ hàng, nhưng Khương Duy không nghe theo.

Đặng Ngải đuổi theo Khương Duy đến Âm Bình thì Khương Duy đã đi khỏi, bèn đi theo đường núi Âm Bình tiến đến Giang Du rồi tấn công Miên Trúc. Còn Gia Cát Tự vốn nhận lệnh chặn đường Khương Duy nhưng bị Khương Duy lừa thoát khỏi Khổng U Cốc về Kiếm Các, phải mang quân tới Bạch Thủy hội với Chung Hội. Chung Hội muốn đoạt binh quyền của Gia Cát Tự bèn dâng thư về triều, nói Tự chiến đấu nhút nhát. Tư Mã Chiêu tin lời ông, bèn sai người bắt Tự giam vào xe tù về Lạc Dương, toàn bộ binh mã dưới quyền Gia Cát Tự được giao cho Chung Hội.

Chung Hội đánh Kiếm Các nhiều ngày, Khương Duy điều quân chiếm giữ các nơi hiểm yếu, quân Ngụy không sao giành được ưu thế. Chung Hội giằng co mãi không hạ được, dẫn quân dần dần rút lui, chuẩn bị về Ngụy[5].

Lúc đó nghe tin Đặng Ngải đã hạ được thành Miên Trúc, tướng Thục là Gia Cát Chiêm tử trận. Đặng Ngải chuẩn bị mang quân đánh Lạc Thành, vào Thành Đô. Khương Duy vội lui binh về Ba quận cứu ứng. Chung Hội nhân đó bèn dẫn quân tới Bồi Thành, phái các tướng Hồ Liệt, Điền Tục và Bàng Hội (con Bàng Đức) đuổi theo truy kích Khương Duy.

Đặng Ngải đến gần Thành Đô, vua Thục Hán là Lưu Thiện ra hàng và lệnh cho Khương Duy hàng Ngụy. Khương Duy bèn đến huyện Thê thuộc quận Quảng Hán đầu hàng Chung Hội.

Chung Hội thu hàng Khương Duy, mặt khác dâng biểu về triều báo lại tình hình và khống chế sĩ tốt không cho nhiễu loạn nhân dân. Ông kết nghĩa thân thiết với Khương Duy. Tư Mã Chiêu nhân danh Tào Hoán phong Chung Hội làm Tư đồ, tước Huyện hầu (縣侯), tăng thực ấp lên 1 vạn hộ, cho hai con trai ông làm Đình hầu, mỗi người hưởng thực ấp 1000 hộ.

Phản Ngụy bị giết

Sau khi thu hàng Lưu Thiện, Đặng Ngải tự ý làm nhiều điều tại Thành Đô khiến Tư Mã Chiêu hoài nghi. Chung Hội vốn không ưa Đặng Ngải, nghe theo lời khuyên của Khương Duy nên diệt trừ Ngải, nhân đó bèn cùng Hồ Liệt tố cáo Đặng Ngải muốn làm phản. Ông lại sai người đón đường bắt người đưa thư của Đặng Ngải ở Kiếm Các, phòng theo lối chữ của Đặng Ngải, viết ra những bức thư mang lời lẽ kiêu ngạo để chứng thực cho điều mình tố cáo.

Tư Mã Chiêu tin Đặng Ngải có ý phản, bèn sai Vệ Quán mang quân vào Thục, đưa xe tù tới Thành Đô bắt cha con Đặng Ngải. Trong khi cha con Đặng Ngải bị áp giải về Lạc Dương thì Chung Hội kéo quân vào Thành Đô, một mình nắm giữ binh mã trong nước Thục.

Biết Chung Hội có ý phản Tư Mã Chiêu để tranh giành thiên hạ, Khương Duy lấy gương Văn Chủng thời Xuân Thu, Hàn Tín đầu thời Hán ra nói với ông để kích động. Chung Hội sẵn trong tay nắm nhiều binh mã, bèn nghe theo Khương Duy, quyết định chống lại Tư Mã Chiêu. Ông chuẩn bị kế hoạch: sai Khương Duy mang 5 vạn quân ra Tà Cốc, còn mình khởi đại quân theo sau ra Trường An, từ đó chia làm mấy ngả thủy bộ rồi tới Mạnh Tân tiến vào Lạc Dương để bắt Tư Mã Chiêu[6].

Trong lúc đang chuẩn bị, Chung Hội nhận được thư của Tư Mã Chiêu nói rằng triều đình sợ ông không dẹp được Đặng Ngải nên sai Giả Sung mang 1 vạn quân vào Tà Cốc, còn Tư Mã Chiêu đích thân mang 10 vạn quân ra Trường An.

Chung Hội đoán biết mình đã bị nghi ngờ làm phản nên Tư Mã Chiêu mới chuẩn bị đối phó, bèn gấp rút chuẩn bị. Nhân ngày rằm tháng 1 năm 264, ông vào Thành Đô. Hôm sau, ông tập hợp hết các tướng từ Hộ quân, quận thú, Nha môn kị đốc trở lên và các quan nước Thục, phát tang Quách thái hậu nước Ngụy tại triều đường nước Thục và tuyên bố Quách thái hậu có di chiếu sai ông đánh quyền thần Tư Mã Chiêu. Ông mang chiếu thư cho mọi người xem và bảo các tướng cùng bàn bạc. Thấy các tướng có vẻ không nhất trí, ông hạ lệnh cho các thủ hạ thân tín tiếp quản các lộ quân và giam lỏng hết các tướng Ngụy vào phòng của các Tào duyện tại công đường Ích châu, không cho ra vào. Sau đó ông hạ lệnh cho quân sĩ đóng cửa thành và cửa cung, dùng lực lượng thân tín canh giữ.

Khương Duy thấy thời cơ đã tới, kích động cho Chung Hội giết các tướng Ngụy, rồi sẽ tìm cơ hội giết chết Chung Hội để khôi phục nhà Hán[7][8].

Một thủ hạ của Chung Hội là Khâu Kiến vốn là thủ hạ cũ của Hồ Liệt, được ông tin cậy. Thấy Hồ Liệt bị giam, Khâu Kiến muốn giúp đỡ, bèn xin Chung Hội cho phép một binh sĩ được tự do ra vào để đưa thức ăn và cho phép các vị Nha môn tướng quân được dùng một người cấp dưới lo ăn uống.

Được sự đồng ý của Chung Hội, Hồ Liệt nhân đó lại phao tin với các thân binh, đồng thời viết thư cho con là Hồ Uyên rằng[9]:

Chung Hội đã đào sẵn một cái hố, chuẩn bị mấy ngàn thanh gậy lớn, muốn lần lượt gọi các binh sĩ vào, mỗi người sẽ được ban một cái mũ trắng bái làm Tản tướng, sau đó nhân lúc không phòng bị sẽ đập chết quăng xuống hố

Thân binh của các Nha môn tướng quân sợ hãi vào báo với chủ tướng của mình, vì thế chỉ trong một đêm các tướng sĩ đều biết tin.

Khương Duy khuyên Chung Hội nên sớm trừ các tướng lĩnh từ Nha môn, nhưng ông do dự chưa quyết. Sách Hoa Dương Quốc chí cho rằng Khương Duy xui Chung Hội giết hết cả 10 vạn quân Ngụy và được Chung Hội nghe theo, nhưng các sử gia hiện nay cho rằng điều đó không thực tế vì không thể dễ dàng thực hiện được, mà ý định của Khương Duy chỉ giết các tướng Ngụy, còn Hồ Liệt phao tin đồn phóng đại lên làm cho các binh sĩ Tào Ngụy sớm biết tin và bị kích động mạnh nên cùng nhau hành động phản kháng; chính lời đồn của Hồ Liệt làm hỏng mưu kế của Khương Duy[8][9].

Trưa ngày 18 tháng giêng, Vệ Quán, Hồ Uyên dẫn binh sĩ các trại cùng thủ hạ của Hồ Liệt xông vào thành. Lúc đó Chung Hội đang phân phát vũ khí và mũ giáo cho Khương Duy, thấy báo bên ngoài có biến, vội hỏi kế Khương Duy. Khương Duy khuyên ông nên dẫn quân nghênh chiến.

Chung Hội lúc đó mới hạ quyết tâm, lệnh cho các thủ hạ vào trong, định giết các tướng đang bị giam giữ. Nhưng các tướng bị giam biết tin trước đã lấy đồ chặn giữ cửa vào khiến quân của Chung Hội không vào ngay được. Trong lúc đang giằng co thì binh lính các trại xông vào thành, hỏa thiêu cung điện. Chung Hội và Khương Duy vội ra đối phó, các tướng bị giam cũng nhân đó phá cửa thoát ra. Chung Hội và Khương Duy cùng xông pha chém giết, giết được 5-6 người. Cuối cùng ông bị đám đông quân lính giết chết. Khi đó ông mới 40 tuổi. Khương Duy cũng bị chết trong loạn quân.

Trong Tam Quốc diễn nghĩa

Trong tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, Chung Hội xuất hiện từ hồi 107 qua lời giới thiệu của Hạ Hầu Bá với Khương Duy. Thời hậu kỳ Tam Quốc sau khi Gia Cát LượngTư Mã Ý đều qua đời, Chung Hội trong số những tướng lĩnh nổi bật nhất bên cạnh anh em họ Tư Mã, Đặng NgảiKhương Duy. Ông là tướng lĩnh chủ chốt của Tào Ngụy tại mặt trận phía đông, ngăn chặn cuộc nổi dậy của Gia Cát Đản.

Hình ảnh Chung Hội thực sự nổi bật từ mặt trận đánh Thục, với công đánh chiếm Hán Trung. Việc tranh công giữa ông và Đặng Ngải được Khương Duy triệt để tận dụng nhằm khôi phục nhà Hán. Chung Hội sau khi tống giam Đặng Ngải, nắm toàn quân mưu khởi binh chống Tư Mã Chiêu; nếu không thành thì quay về giữ đất Thục để kế tục Lưu Bị. Nhưng cuối cùng các tướng sĩ nước Ngụy không theo ý định của ông, nổi dậy giết ông và Khương Duy.

La Quán Trung làm thơ viếng Chung Hội như sau:

Tuổi trẻ nhiều mưu trí
Thường làm Bí thư lang
Mẹo giỏi đè Tư Mã
Tiếng to sánh Tử Phòng
Thọ Xuân nhờ sức giúp
Kiếm Các trổ tài năng
Chỉ vì ham danh lợi
Du hồn luống xót thương

Xem thêm

Tham khảo

  • Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân (2006), Tướng soái cổ đại Trung Hoa, tập 1, Nhà xuất bản Thanh niên.
  • Lê Đông Phương, Vương Tử Kim (2007), Kể chuyện Tần Hán, Nhà xuất bản Đà Nẵng
  • Lê Đông Phương, (2007), Kể chuyện Tam Quốc, Nhà xuất bản Đà Nẵng
  • Dịch Trung Thiên (2010), Phẩm Tam Quốc, tập 1-2, Nhà xuất bản Công an nhân dân.

Chú thích

  1. ^ a b Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 598
  2. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 589
  3. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 591
  4. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 592
  5. ^ a b Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 593
  6. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 595
  7. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 692
  8. ^ a b Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 430
  9. ^ a b Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 596
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan