Gia Cát Chiêm

Gia Cát Chiêm
Tranh vẽ Gia Cát Chiêm
Tên thật Gia Cát Chiêm (諸葛瞻)
Tự Tử Viễn
Thông tin chung
Thế lực Thục Hán
Chức vụ Phò mã
Tướng lĩnh
Sinh 217
Thành Đô, Ích Châu
(nay là Thành Đô, Tứ Xuyên)
Mất 263
Miên Trúc, Ích Châu
(nay là Miên Trúc, Tứ Xuyên)
Tước hiệu Vũ Hương Hầu
Thân phụ Gia Cát Lượng
Thân mẫu Hoàng Nguyệt Anh
Hôn phối Công chúa Lưu thị
Con cái Gia Cát Thượng
Gia Cát Kinh

Gia Cát Chiêm (Chữ Hán: 諸葛瞻 - 217–263), tự Tử Viễn, là một mưu lược gia và tướng lĩnh nhà Thục Hán trong thời kỳ Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông nổi tiếng vì là con trai của Thừa tướng Thục Hán Gia Cát Lượng. Bản thân ông kế thừa tấm lòng "cúc cung tận tụy, đến chết mới thôi" của cha mình và đã anh dũng tử trận khi nhà Thục Hán sắp sụp đổ, tạo nên tấm gương "Ba đời trung liệt" nổi tiếng lịch sử của nhà Gia Cát.

Tham dự triều chính

Gia Cát Chiêm là người quận Lang Gia, Thanh Châu (nay thuộc huyện Nghi Nam, Sơn Đông, Trung Quốc). Ông là con thứ của Gia Cát Lượng, do trước khi sinh Chiêm, Gia Cát Lượng đã nhận con thứ của anh trai Gia Cát Cẩn là Kiều làm con nuôi. Mẹ ông là Hoàng Nguyệt Anh, con gái của danh sĩ nhà Đông Hán Hoàng Thừa Ngạn.

Khoảng năm 225, Gia Cát Lượng khi ở huyện Vũ Công đã viết thư cho anh trai là Gia Cát Cẩn, có nhận xét về Tử Viễn:

Chiêm nay đã tám tuổi, thông tuệ khả ái, hiềm là sớm chín chắn, sợ rằng chẳng có chí khí lớn

Năm 234, Gia Cát Lượng mất tại Ngũ Trượng trong khi đang chỉ huy cuộc chiến chống Ngụy. Hậu Chủ xét công lao của Gia Cát Lượng, gả công chúa cho Chiêm và phong ông làm Kỵ đô uý. Năm sau thăng làm Vũ lâm Trung lang tướng, liền đó chuyển qua làm Thanh Xạ Hiệu uý, Thị Trung, Thượng thư Bộc xạ, gia thêm chức Quân sư tướng quân, tập tước Vũ Hương Hầu.

Gia Cát Chiêm còn nổi tiếng về thư hoạ, hiểu rộng nhớ dai. Người nước Thục đều nhận định Tử Viễn sẽ bắt kịp Khổng Minh nên hết sức quý trọng tài ấy. Mỗi khi triều đình có hỷ sự, dù ông không ở đó khởi xướng, mọi người đều bảo nhau rằng: Gia Cát hầu ở đây vậy. Thế rồi lời vui tràn đầy, có khi hơn cả khi ông có mặt ở đó.

Năm 261, Gia Cát Chiêm được phong Hành đô hộ Vệ tướng quân, cùng với Đổng Quyết coi chính sự. Tuy nhiên triều đình khi đó bị lũng đoạn bởi thế lực của hoạn quan Hoàng Hạo. Di động tạp ký của Tôn Thịnh ghi rằng Gia Cát Chiêm và Đổng Quyết thấy Khương Duy chinh chiến nhiều khiến quốc lực suy kiệt, triệu về làm Thứ sử Ích Châu, bổ Dương Vũ ra thay. Về sau Thường Cừ mới thuyết lại rằng:

Trần Thọ từng làm lại cho Chiêm, bị Chiêm làm nhục, cho nên nhân việc đó đổ tiếng ác cho Hoàng Hạo, mà nói rằng Chiêm không chỉnh đốn được triều chính.

Chống quân Đặng Ngải

Năm 263, quân Ngụy do tướng Chung HộiĐặng Ngải chỉ huy dẫn 18 vạn quân chinh phạt nước Thục. Cánh quân của Chung Hội bị Khương Duy, Đổng Quyết, Liêu Hóa, Trương Dực chặn lại. Trong khi đó, Đặng Ngải dẫn quân lẻn qua đường núi Âm Bình, vượt qua Cảnh Cốc, mưu đánh úp Thành Đô. Khi đó hầu hết các tướng lĩnh đều theo Khương Duy giữ phòng tuyến Kiếm Các, Hậu Chủ bèn lệnh cho Gia Cát Chiêm ra chống lại Đặng Ngải.

Gia Cát Chiêm lĩnh quân, đem các tướng Gia Cát Thượng, Trương Tuần, Hoàng Sùng, Lý Cầu ra chống giữ. Đáng lưu ý rằng các tướng trong quân của Gia Cát Chiêm hầu hết đều là con cháu của các khai quốc công thần nhà Thục Hán: Gia Cát Thượng là con trưởng của Chiêm, cháu đích tôn của Gia Cát Lượng; Trương Tuân là con trai của Trương Bào, cháu Trương Phi; Hoàng Sùng là con trai của Hoàng Quyền; Lý Cầu là cháu gọi Lý Khôi bằng bác.

Chiêm dẫn quân đóng giữ Bồi Thành, quân tiên phong bị phá. Gia Cát Chiêm định quay về, Hoàng Sùng luôn miệng khuyên Chiêm cấp tốc chiếm giữ nơi hiểm yếu, không cho địch vào được đất bằng. Gia Cát Chiêm không đồng ý, bỏ mặc Mã Mạc ở Giang Du, khiến Mạc đầu hàng. Sau đó Chiêm lui về giữ ải Miên Trúc. Đặng Ngải thừa thế kéo đến Miên Trúc, đưa thư dụ Gia Cát Chiêm:

Nếu ngài theo hàng tôi sẽ dâng biểu xin cho làm Lang Gia vương

Chiêm nổi giận, chém sứ giả, dẫn quân ra đánh, bị Đặng Ngải đánh bại, chết trong trận. Gia Cát Thượng than:

Cha con ta chịu trọng ân của quốc gia, chẳng sớm chém Hoàng Hạo, để sau cùng phải bại vong, còn sống để làm gì!

Sau đó Gia Cát Thượng xông thẳng vào quân Ngụy rồi tử trận. Hoàng Sùng thấy vậy, bèn khích lệ quân sĩ tử chiến. Cuối cùng quân sĩ lý tán, Hoàng Sùng, Lý Cầu, Trương Tuân chống không nổi quân Ngụy, chết trong loạn quân. Ải Miên Trúc bị mất, lá chắn cuối cùng của Thành Đô bị vỡ, lực lượng quân sự cuối cùng là quân của Lai Hàng đô đốc Hoắc Dặc ở xa không kịp tới. Hậu chủ đầu hàng, Thục Hán mất nước.

Trong văn hóa

Trong Tam quốc diễn nghĩa, cha con Gia Cát Chiêm xuất hiện trong hồi 117: Đặng Sĩ Tái lẻn qua núi Âm Bình - Gia Cát Chiêm chết tại thành Miên Trúc. Theo đó, Gia Cát Chiêm được tập tước Vũ Hương Hầu của Gia Cát Lượng, nhưng do Hoàng Hạo cần quyền nên thác bệnh ở nhà. Đặng Ngải lẻn qua núi Âm Bình chiếm Bồi Thành, Khước Chính tâu với Hậu Chủ rằng:

Việc đã cấp lắm rồi, xin bệ hạ cho vời con Vũ hầu bàn kế đánh giặc

Hậu Chủ nghe lời Chính, phát ba đạo chiếu vời Chiêm vào triều. Gia Cát Chiêm xin hết quân trong Thành Đô gồm 7 vạn ra giữ Miên Trúc, sai Gia Cát Thượng làm tiên phong. Gia Cát Chiêm dùng kế làm bộ tượng gỗ hình Gia Cát Lượng, khiến cho tướng Ngụy là Sư Toản, Đặng Trung hoảng loạn rút quân về. Nhân đó quân Thục truy kích hơn hai mươi dặm. Sau Gia Cát Chiêm lại sai Gia Cát Thượng xung trận, đánh dạt quân Ngụy, rồi thúc hai cánh quân đánh vào trại. Thắng liên tiếp hai trận, chém hơn 1 vạn quân.

Sau Đặng Ngải nghe lời Khâu Bản, viết thư dụ Chiêm, hứa sẽ phong làm Lang Nha Vương. Chiêm nổi giận, xé thư chém sứ. Đặng Ngải bèn cho Vương Kỳ và Khiên Hoằng phục kỳ binh. Đặng Ngải và Gia Cát Chiêm giao chiến, Ngải vờ thua. Chiêm cho quân đuổi theo, hai cánh quân Vương Kỳ, Khiên Hoằng đổ ra. Quân Thục thua lớn, rút vào thành Miên Trúc. Quân Ngụy vây kín cả bốn mặt. Gia Cát Chiêm thấy thế nguy cấp, bèn sai Bành Hòa sang Ngô cầu viện.

Gia Cát Chiêm chờ quân cứu mãi không đến, bèn sai Gia Cát Thượng và Trương Tuân giữ thành, còn bản thân ra giao chiến. Đặng Ngải thấy quân Thục ra đánh, bèn rút chạy. Gia Cát Chiêm đuổi theo, bị quân Ngụy vậy bốn mặt. Chiêm cố đánh, giết quân Ngụy vài trăm. Đặng Ngải sai quân bắn tên vào, quân Thục tan vỡ. Chiêm bị trúng tên, ngã ngựa, bèn than rằng:

Sức ta đã cạn rồi, xin đem cái chết này để báo nước

Rồi rút gươm tự vẫn. Gia Cát Thượng thấy cha vậy, nổi giận rồi đem quân ra tử chiến. Trương Tuân, Hoàng Sùng, Lý Cầu cũng đem quân ra. Quân Thục ít, cả ba đều chết trận. Đặng Ngải hạ được Miên Trúc, lại dẫn quân đến Thành Đô.

Gia đình

Nhận định

Kiều Bảo nhận xét về Gia Cát Chiêm:

Chiêm dẫu có trí chẳng đủ phù giúp lúc nguy nan, có dũng chẳng đủ để cự địch, mà bên ngoài chẳng giúp được quốc gia, bên trong chẳng thể thay đổi triều chính, mà hiếu trung còn mãi.

Mao Tôn Cương trong Thánh Thán ngoại thư[1] có bình luận:

Vũ hầu có con trung dũng, lại thêm có cháu trung liệt. Đời cho như vậy là Vũ Hầu không chết... Xem trận đánh Miên Trúc, vì chữ trung mà Chiêm, Thượng liều chết tại trận tiền, ta mới rõ cái hay trong gia giáo nhà Vũ hầu... Ôi! Nhà Thục Hán mất rồi, nhưng ta vẫn thấy rờ rờ có sinh khí hơn các triều đại khác.

La Quán Trung có thơ rằng:

Có phải trung thần kém mẹo đâu?
Lòng giời không tựa vận Viêm Lưu!
Mới hay con cháu nhà dòng dõi,
Tiết nghĩa còn lưu tiếng Vũ hầu.

Người đời sau có thơ khen gia đình Gia Cát như sau:

Gia Cát danh cao toàn vũ trụ,
Trung nghĩa truyền gia thế vô song.
Con cháu ba đời đều tuẫn tiết,
Đất trời nhỏ lệ ánh mây sầu.

Cúc cung tận tụy cao khí tiết,
Một nhà trung liệt sáng muôn đời.
Khí vút cầu vồng anh linh mãi,
Vạn cổ ngàn thu át trời xanh.

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Phần bình luận của Kim Thánh Thán chú sau mỗi hồi trong bản Tam quốc diễn nghĩa của cha con Mao Tôn Cương.
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan