Tào Duệ

Tào Ngụy Minh Đế
曹魏明帝
Hoàng đế Trung Hoa
Hoàng đế Tào Ngụy
Trị vì226 – 239
Tiền nhiệmTào Ngụy Văn Đế
Kế nhiệmThiệu Linh Lệ công
Thông tin chung
Sinh204[1] hoặc 205[2]
Lạc Dương
Mất(239-01-22)22 tháng 1, 239
Lạc Dương, Hà Nam
An tángCao Bình Lăng (高平陵)
Thê thiếpNgu Vương phi
Minh Điệu Mao Hoàng hậu
Minh Nguyên Quách Hoàng hậu
Tên đầy đủ
Húy: Tào Duệ (曹叡)
Tên tự: Nguyên Trọng (元仲)
Thụy hiệu
Minh Hoàng đế (明皇帝)
Miếu hiệu
Liệt Tổ (烈祖)
Triều đạiTào Ngụy
Thân phụNgụy Văn Đế
Thân mẫuChân hoàng hậu

Tào Ngụy Minh Đế (chữ Hán: 曹魏明帝; 204 - 22 tháng 1, 239), tên thật Tào Duệ (tiếng Trung: 曹叡; bính âm: Cáo Rùi), tự Nguyên Trọng (元仲), là vị Hoàng đế thứ hai của triều Tào Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 226 đến 239, tổng 13 năm.

Thừa hưởng triều đại từ ông nội Tào Tháo và cha là Tào Phi, ông cũng là vị vua cuối cùng của nhà Ngụy nắm được thực quyền trong tay, bởi sau khi ông qua đời, quyền hành trong triều lần lượt rơi vào tay Tào Sảng và sau đó là dòng họ Tư Mã.

Thân thế

Tào Duệ là con của Tào Phi, cháu của Tào Tháo và là người đầu tiên sáng lập nhà Tào Ngụy. Mẹ ông là Chân phu nhân, vốn là vợ Viên Hy, con trai thứ của Viên Thiệu, một quân phiệt cuối thời nhà Hán. Năm Kiến An thứ 9 (204), ông nội ông là Tào Tháo đánh bại họ Viên ở Nghiệp Thành, tìm thấy Chân thị trong gia quyến họ Viên. Cha ông là Tào Phi ham mê sắc đẹp của Chân thị bèn ép Chân thị lấy mình dù chồng bà vẫn còn sống. Chân thị được phong Phu nhân.

Tào Duệ lúc nhỏ đã thông minh lanh lợi, được ông nội là Tào Tháo yêu quý. Năm Kiến An thứ 25 (220), Tào Tháo qua đời, Tào Phi kế nghiệp làm Ngụy vương, đã phong ông làm Vũ Đức hầu (武德侯). Sang năm sau, là Hoàng Sơ nguyên niên (221), Tào Phi xưng Đế đã một năm, đã phong ông làm Tề công (齐公), cùng năm này thì mẹ ông là Chân phu nhân phạm tội, ông bị biếm thành Bình Nguyên hầu (平原侯). Sang năm sau (222) lại cải thành Bình Nguyên vương (平原王).

Do mẹ ông là Chân phu nhân có tội, bị Tào Phi ban chết, Tào Duệ bị cha mình nghi ngờ có ý bất mãn, nên dù là hoàng đích trưởng tử nhưng Tào Phi vẫn chần chừ không lập Tào Duệ lên làm Trữ quân. Trong thời gian này, ông cưới con gái một nhà quyền quý là Ngu thị làm Chính phi, nhưng không có với Ngu phi một người con nào. Ban đầu, con trai yêu Tào Lâm (曹霖) mới là đứa con mà Tào Phi có ý lập làm Thái tử, và Tào Phi đã ẩn ý dò hỏi An Quốc đình hầu Vệ Trăn (卫臻) về Tào Duệ. Vệ Trăn chỉ dè dặt nói Tào Duệ tài đức nhiều mặt, mà không dám bình luận thêm[3]. Sau đó, Tào Phi hạ chiếu cho Tào Duệ làm con của Hoàng hậu Quách Nữ Vương. Tào Duệ từ nhỏ thấy mẹ chết, đến nay dù tâm tình bất mãn cũng phải cung kính dưỡng mẫu, mỗi ngày sớm muộn gì đều hướng Hoàng Hậu trong cung định tỉnh vấn an. Quách hoàng hậu do không có con, càng yêu thương Tào Duệ. Vì vị trí Trữ quân chưa định, Tào Duệ rất thận trọng trước mọi cử chỉ lời nói, luôn đi theo hầu hạ Tào Phi cùng Hoàng hậu, muốn lấy sự yêu thích của họ để bảo toàn bản thân.

Dã sử Ngụy mạt truyện (魏末传) có truyền thuyết rằng, khi cha con Tào Phi và Tào Duệ vào rừng săn thú, thì gặp một đôi nai mẹ con. Tào Phi giương cung bắn chết nai mẹ, rồi lệnh cho Tào Duệ bắn nai con. Tào Duệ khước từ, và nói:"Bệ hạ đã bắn chết nai mẹ, thì nhi thần không nỡ bắn nốt nai con."[4]. Chuyện kể rằng, Tào Phi đã đánh rơi cây cung và khóc. Người đời cho rằng chính vì lý do này, Tào Phi đã quyết định chọn Tào Duệ làm Thái tử ở giây phút cuối cùng.

Năm Hoàng Sơ thứ 7 (226), ngày 16 tháng 5, Văn Đế Tào Phi bệnh tình nguy kịch, cuối cùng trước khi chết vài phút hạ chiếu lập Bình Nguyên vương Tào Duệ làm Hoàng thái tử. Chiếu chỉ đưa ra phụ chính đại thần gồm: Tào Chân, Tư Mã Ý, Trần Quần cùng Tào Hưu[5].

Hoàng đế Đại Ngụy

Đánh Đông Ngô và Mạnh Đạt

Lúc mới lên ngôi, tướng Tư Mã Ý còn nắm nhiều binh quyền, Tào Duệ lại nghe các quan nói rằng Tư Mã Ý như ''con cú dữ, có dã tâm không nhỏ'', nên lo sợ, mang xa giá đến nơi Ý đóng quân, rồi thừa cơ cách chức Ý đuổi về quê ở Uyển Thành.

Tháng 8 năm 226, Tôn Quyền ở phía nam đem quân tấn công vào Giang Hạ của nhà Ngụy. Thái thú Giang Hạ là Văn Sính kiên trì cố thủ. Ngụy Minh đế bèn cử Ngự sử Tuân Vũ đến Giang Hạ giúp sức. Sau cùng Tôn Quyền phải lui quân. Gia Cát Lượng thì từ mặt Kỳ Sơn đánh vào, Tào Duệ thân chinh đem quân ra cự địch.

Sang năm 227, tướng Ngô là Gia Cát Cẩn và Trương Bá lại đem quân đánh Tương Dương. Minh Đế cử Tư Mã ÝTào Hưu đem quân chống, giết được Trương Bá.

Tháng 11 cùng năm, Ngụy Minh Đế lập người vợ là Mao Thị làm Hoàng hậu và phong cho gia đình hoàng hậu tước hầu. Cùng năm đó, tướng Mạnh Đạt vì không được lòng Tào Duệ bèn khởi binh chống lại ông, Tào Duệ lại phục chức cho Tư Mã Ý, cử Ý đánh Đạt. Sang mùa xuân năm 228, Tư Mã Ý phá Tân Thành, giết chết Mạnh Đạt.

Chống Gia Cát Lượng

Trong thời gian ở ngôi của Ngụy Minh Đế, tướng nước Thục là Gia Cát Lượng đã 5 lần đem quân đánh Ngụy. Ngụy Minh Đế lần lượt sử dụng các tướng giỏi như Tào Chân, Quách Hoài, Tư Mã Ý, Trương Cáp chống lại và đều đẩy lui quân Thục.

Những năm cuối đời

Sang năm 234, Gia Cát Lượng qua đời, biên giới Thục-Ngụy tạm thời yên ắng trở lại. Ngụy Minh đế lại cho xây dựng cung điện ở Lạc Dương, gây tốn kém của cải và nhân lực. Cùng năm đó, ông phong cho người con nuôi là Tào Phương làm Tề vương.

Năm 237, Ngụy Minh Đế muốn thôn tính Liêu Đông, bèn sai thứ sử U châu là Vô Kỳ Kiệm mang chiếu thư của triều đình đến gọi Công Tôn Uyên vào Lạc Dương triều kiến. Công Tôn Uyên không chịu đi, tự lập làm Yên vương và ra mặt chống Ngụy. Năm 238, Minh đế cử Tư Mã Ý và Hạ Hầu Bá đánh Công Tôn Uyên, giết chết Uyên trên sông Dương Thủy, thu phục Liêu Đông.

Trong Tam Quốc Diễn Nghĩa, Ngụy Minh Đế tìm người giúp mình có bài thuốc trường thọ. Có người mách ông học theo Hán Vũ Đế ngày xưa xây tượng đồng lớn trên đài cao để hứng tinh túy đất trời. Tào Duệ mừng lắm, sai Hoa Hâm đi dỡ mang tượng đồng về kinh đô, Hoa Hâm mang được tượng về, còn trụ đồng vì nặng quá, liền nấu chảy. Tương truyền, tượng đồng lúc bị tháo xuống, còn chảy nước mắt, ai nấy đều sợ hãi.

Phó thác con côi

Năm 238, Ngụy Minh Đế lâm bệnh nặng. Do các con ông đều mất sớm nên ông đã lập con nuôi là Tào Phương làm thái tử. Trước lúc qua đời, ông định cho Yên vương Tào Vũ làm Đại tướng quân, cùng Hạ Hầu Bá, Tào Sảng, Tào Triệu, Tần Lãng làm phụ chính cho vua mới, nhưng Tào Vũ không nhận. Minh đế lại hỏi ý kiến của Lưu Phóng và Tôn Tư. Cả hai người này đều không ủng hộ Hạ Hầu Bá và đồng ý với ông nên chọn Tào Sảng chấp chính, lại đuổi Tào Vũ về đất phong.

Đầu năm 239, Tư Mã Ý sau khi dẹp được Công Tôn Uyên, rút quân về Lạc Dương. Minh Đế bèn triệu Tư Mã Ý về triều và cho cùng làm phụ chính với Tào Sảng[6].

Ngày 22/1/239, Ngụy Minh Đế Tào Duệ băng hà. Trong lúc hấp hối, ông cho gọi Tào Phương, bảo Phương ngồi vào lòng Tư Mã Ý, cầm tay Ý mà nói trong nước mắt, mong Ý phò tá ấu chúa, rồi mất. Ông ở ngôi 13 năm, thọ 35 tuổi. Thi hài ông được chôn cất ở Cao Bình lăng. Thái tử Tào Phương mới 7 tuổi nối ngôi, tức Ngụy Phế Đế.

Sau thời kỳ Minh Đế băng hà, Tào Sảng chuyên quyền, bị Tư Mã Ý diệt. Sau đó, Tư Mã Ý trở thành một quyền thần của nhà Ngụy. Dòng họ Tư Mã nối đời làm quyền thần để rồi sau đó đến Tư Mã Viêm thì lật đổ nhà Ngụy, diệt Thục Hán và Đông Ngô, thống nhất Trung Quốc, lập ra Triều đại mới - nhà Tấn.

Ngụy Minh Đế làm vua 13 năm (226 - 239). Trong đời có 4 niên hiệu:

Nhận định

Trương Đễ, thừa tướng Đông Ngô thời Tam quốc, đánh giá Tào Tháo không được lòng dân, đến Tào Phi, Tào Duệ lại ham xa xỉ, nhà Tào Ngụy sớm mất cũng là đương nhiên[8]:

Tào Tháo dẫu công trùm Hoa Hạ, uy chấn tứ hải, nhưng ưa chuộng quyền thuật, chinh phạt không thôi, dân sợ oai mà không nhớ đức vậy. Phi, Duệ nối ngôi, còn tàn ngược hơn, trong xây cung thất, ngoài sợ hùng hào, đông tây rong ruổi, không năm nào yên; họ gây mất lòng dân, đã lâu ngày rồi.

Nhìn chung, Ngụy Minh Đế Tào Duệ là một vị vua có tài quân sự, và cũng là người chú trọng đến nghệ thuật. Trong thời trị vì, Minh Đế luôn trọng dụng ủy nhiệm cho những quan lại có tài. Tuy nhiên, vua cũng là người xa xỉ, tiêu tiền rất phung phí. Đặc biệt, lại lo xây dựng phí phạm những công trình lớn, lâu đài, dựng Thái miếu. Trong khi đó Triều đại Tào Ngụy đang phải đương đầu và chịu thế bí yếu trước 2 thế lực: Thục HánĐông Ngô. Vì sự xa xỉ ăn chơi, phung phí công trình thổ mộc, và sự ham mê tửu sắc của Ngụy Minh Đế, đã khiến cho quốc khố cạn kiệt, để lại bi kịch cho con cháu, họa diệt vong cho triều Tào Ngụy.

Cuối đời, chính Tào Duệ đã tạo cho Tư Mã Ý cơ hội cướp ngôi Ngụy. Vì Duệ dùng dằng không quyết cuối cùng lại nghe lời bọn Tôn Tư, Lưu Phóng mà dùng Tào Sảng, Tư Mã Ý.

Gia đình

  • Thân phụ: Ngụy Văn Đế Tào Phi.
  • Thân mẫu: Chân phu nhân, truy tặng Văn Chiêu hoàng hậu (文昭皇后).
  • Hậu phi:
  1. Bình Nguyên vương phi Ngu thị, tuy là chính thất nhưng không được lập Hậu.
  2. Minh Điệu hoàng hậu Mao thị. Kế thất.
  3. Minh Nguyên hoàng hậu Quách thị. Kế thất.
  4. Quý tần Ngu thị (?)
  5. Tài nhân Trương thị, cùng Tài nhân Hà thị bị Trương Đăng hiến cho Tào Sảng, lấy làm nhạc kĩ phủ thiếp.
  • Hoàng tử: Ngụy Minh Đế có ba người con trai đều mất sớm, và hai người con nuôi.
  1. Thanh Hà vương Tào Quýnh (清河王曹冏; ? - 226)
  2. Phồn Dương vương Tào Mục (繁陽王曹穆; ? - 229)
  3. Tào Ân (曹殷; 231 - 232)
  4. Con nuôi: Tần vương Tào Tuân (秦王曹詢; 231-244), con của Tề Nam vương Tào Giai (曹楷).
  5. Con nuôi: Tào Phương, em ruột của Tào Tuân, tức Ngụy Phế Đế.
  • Hoàng nữ:
  1. Tào Thục (曹淑; ? - 232), thụy là Bình Nguyên Ý công chúa (平原懿公主).
  2. Tề Trưởng công chúa (齊長公主), lấy Lý Thao (李韜) là con trai Trung thư lệnh Lý Phong, sau lại lấy Trung thư thị lang Nhâm Khải (任愷).

Tham khảo

  1. ^ The author of Records of the Three Kingdoms, Chen Shou, stated Cao died at the age of 36 (35 on modern measure).
  2. ^ Liu Song historian, Pei Songzhi, asserted Cao Rui's birth year to be the tenth year of Jian'an reign (205).
  3. ^ 《[[Tam quốc chí》:"及文帝即位,东海王霖有宠,帝问臻:"平原侯何如?"臻称明德美丽终不言"
  4. ^ 野史《魏末传》记载,曹叡小时候曾经跟从曹丕狩猎,见到母子两鹿。曹丕射杀了鹿母,命令曹叡射杀子鹿,曹叡不从,并且说:"您已经杀掉了母鹿,我實在不忍心再杀掉它的孩子。"说完哭泣不已。曹丕于是放下了弓箭,因为此事十分赞许曹叡,并且立其为太子的心意已经确定。
  5. ^ Tam quốc chí》:"夏五月丙辰,帝疾笃,召中军大将军曹真、镇军大将军陈群、征东大将军曹休、抚军大将军司马宣王,并受遗诏辅嗣主。丁巳,帝崩于嘉福殿。"
  6. ^ Tam Quốc chí, quyển 3
  7. ^ Đây vốn là niên hiệu của Ngụy Văn Đế, đến đây, Ngụy Minh Đế lại tiếp tục sử dụng thêm 7 tháng (từ tháng 5 đến tháng 12 năm 226
  8. ^ Tư trị thông giám. NXB Văn học. Tập 5 - Ngụy kỷ, quyển 10, trang 338-339
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Hiếu Minh Hoàng Đế
Sinh: , 205 Mất: , 239
Tước hiệu
Tiền nhiệm
Tào Phi
Hoàng đế nhà Tào Ngụy
226–239
Kế nhiệm
Tào Phương
Tước hiệu thừa kế trên danh nghĩa
Tiền nhiệm
Tào Phi
— DANH NGHĨA —
Hoàng đế Trung Hoa
226–239
Lý do cho sự thất bại kế vị:
Đông Ngô, Thục HánTào Ngụy
tạo thành thế chân vạc tại Trung Nguyên
Kế nhiệm
Tào Phương
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan
  • x
  • t
  • s
Các vua Tào Ngụy
Văn Đế  • Minh Đế  • Phế Đế  • Thiếu Đế  • Nguyên Đế

Vua Tam Quốc  • Hoàng đế Tào Ngụy  • Hoàng đế Đông Ngô  • Hoàng đế Thục Hán