Văn Khâm

Văn Khâm
文钦
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
thế kỷ 3
Nơi sinh
Bạc Châu
Mất
Ngày mất
257
Nơi mất
Thọ
Giới tínhnam
Gia quyến
Hậu duệ
Văn Ương, Văn Hổ
Nghề nghiệptướng lĩnh quân đội
Quốc tịchTào Ngụy
[sửa trên Wikidata]x • t • s

Văn Khâm (chữ Hán: 文钦, ? – 257), tên tự là Trọng Nhược, người Tiếu Quận [1][2], là tướng lĩnh nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Cậy sủng kiêu ngạo

Cha của Văn Khâm là Văn Tắc, làm kỵ tướng giữa những năm Kiến An (196 – 219), có dũng lực. Văn Khâm là con nhà tướng, nhờ vũ dũng mà nổi danh. Ngụy Phúng làm phản (219), Khâm cùng Phúng có đi lại nên bị liên lụy, chịu hạ ngục; ông bị đánh đòn vài trăm roi, kết tội chết, Tào Tháo niệm tình Văn Tắc mà xá miễn cho ông[2].

Trong những năm Thái Hòa (227 – 232) thời Tào Ngụy Minh Đế, ông làm Ngũ doanh hiệu đốc, ra làm Nha môn tướng. Khâm tính cương bạo vô lễ, tại nhiệm sở ngạo mạn, xem thường thượng cấp, không giữ pháp luật, luôn xin được chuyển đi, Tào Ngụy Minh đế phải kìm chế ông.

Sau đó ông lại được làm Hoài Nam nha môn tướng, chuyển làm thái thú Lư Giang, Ưng Dương tướng quân. Vương Lăng tâu rằng Khâm tham tàn, không nên cai trị vùng biên, xin miễn quan trị tội; do vậy Khâm bị gọi về. Tào Sảng cho rằng Khâm là đồng hương[3], dung dưỡng hậu đãi, không trị tội ông. Lại được về Lư Giang, gia Quan quân tướng quân, quý sủng hơn trước. Văn Khâm lại càng kiêu căng, thích khoe khoang công lao, tỏ ra tráng dũng hơn người, có được chút tiếng tăm trong quân đội [2][4].

Sau khi Tào Sảng bị giết (249), triều đình tiến Văn Khâm làm Tiền tướng quân để an lòng ông; sau đó ông được thay Gia Cát Đản làm Dương Châu thứ sử (Đản chuyển làm Đô đốc Dương Châu chư quân sự). Khâm trong lòng sợ hãi, nhưng ông và Đản ghét nhau, không thể đồng mưu. Triều đình đổi chức vụ của Đản và Đô đốc Dự Châu chư quân sự Vô Khâu Kiệm với nhau (252). Gia Cát Đản đi, Vô Khâu Kiệm đến, Khâm cùng Kiệm ngầm mưu tính chống lại họ Tư Mã[2][5].

Thái phó Gia Cát Khác của Đông Ngô đem quân vây Tân Thành (253), Kiệm, Khâm nhận lệnh của Thái úy Tư Mã Phu giằng co với quân Ngô không đánh, Khác buộc phải lui quân[6].

Giúp Vô Khâu Kiệm chống họ Tư Mã

Tháng giêng ÂL năm Chính Nguyên thứ 2 (255), có sao chổi dài vài mươi trượng băng qua bầu trời vùng tây bắc, bắt đầu ở khoảng Ngô, Sở. Kiệm, Khâm cho là điềm lành, bèn làm giả chiếu của thái hậu, kể tội Tư Mã Sư, gửi đến các quận, dấy binh chống lại. Ông cùng Vô Khâu Kiệm ép các tướng giữ các biệt đồn ở vùng Hoài Nam cùng quan dân lớn nhỏ vào thành Thọ Xuân, lập đàn ở phía tây thành, buộc mọi người sáp huyết ăn thề. Kiệm, Khâm chia người già, yếu giữ thành, đem 5, 6 vạn quân vượt sông Hoài, tây tiến đến Hạng Thành. Kiệm kiên thủ, Khâm ở ngoài làm du binh[6][7].

Tư Mã Sư đốc quân đánh dẹp, chẹn tất cả đường tiến thoái rồi không đánh, khiến cho quân đội của Kiệm, Khâm dần tan rã. Khâm đem quân tập kích Duyện Châu thứ sử Đặng Ngải ở Nhạc Gia, không ngờ đại quân của Tư Mã Sư kéo đến đấy. Trời sáng, Khâm thấy quan quân nhiều người, bèn quay về [8]. Thuyết khác kể rằng con trai của Khâm là Văn Ương đề nghị nhân đêm tối tấn công doanh trại quan quân, ông nghe theo. Ương soái tráng sĩ đi trước, Khâm đi sau nhưng không kịp tiếp ứng cho Ương. Trời sáng, Ương lui, Khâm cũng quay về. Gia nô cũ của họ Tào là Doãn Đại Mục biết Sư đau mắt rất nặng, đuổi theo Khâm, tìm cách gọi ông ở lại tiếp tục chiến đấu, nhưng Khâm không hiểu ý. Tư Mã Sư xua kỵ binh truy kích, Khâm bỏ chạy [9].

Sau trận ấy, Vô Khâu Kiệm bỏ chạy và bị giết. Khâm cũng bỏ trốn, đêm ngày không nghỉ, chạy thoát sang Đông Ngô, được quyền thần Tôn Tuấn hậu đãi. Khâm tuy ở nước người, nhưng không chịu khuất tiết nhún nhường, cùng bọn đại tướng Lữ Cứ, Chu Dị bất hòa, chỉ có Tuấn thân thiện với ông [2]. Khâm được làm Đô hộ, Giả tiết, Trấn bắc đại tướng quân, U Châu mục, Tiếu hầu [6].

Giúp Gia Cát Đản chống họ Tư Mã

Tháng 5 ÂL năm Cam Lộ thứ 2 (257), Gia Cát Đản nổi dậy chống lại quyền thần Tư Mã Chiêu, đem con trai nhỏ Gia Cát Tịnh sang Đông Ngô làm con tin để cầu viện. Người Ngô sai Toàn Dịch, Toàn Đoan, Đường Tư, Vương Tộ đem 3 vạn quân cùng Khâm đi cứu Đản. Văn Khâm từ phía đông bắc thành Thọ Xuân, nhân chỗ núi non hiểm trở, đưa quân vào được thành[6].

Tháng 6 ÂL, Tư Mã Chiêu đốc 20 vạn quân xiết chặt vòng vây, Văn Khâm mấy lần đột vây thất bại [10].

Tháng giêng ÂL năm thứ 3 (vẫn là năm 257), Khâm kiến nghị phá vây, Gia Cát Đản đồng ý. Bọn họ chế tạo công cụ, liên tiếp sớm tối 5, 6 ngày đánh ra mặt nam, nhưng bị quan quân dùng máy bắn đá và tên lửa phá hủy công cụ, tử thương vô số. Đản, Khâm buộc phải quay về thành. Trong thành gần cạn lương thực, Khâm kiến nghị đuổi hết người phương bắc, chỉ giữ lại người Ngô để chống giữ, nhằm tiết kiệm lương thực. Đản không nghe, đôi bên tranh cãi kịch liệt; hai người vốn có hiềm khích, đâm ra nghi ngờ lẫn nhau, Đản bèn giết Khâm [11].

Con ông là Văn Ương bất mãn nhưng không thể trả thù được cho cha, bèn bỏ thành ra hàng Tư Mã Chiêu. Không lâu sau thành Thọ Xuân bị hạ, Gia Cát Đản bị giết.

Không rõ Văn Khâm thọ bao nhiêu tuổi. Ông hoạt động từ thời Hán Hiến Đế tới Tào Mao, khoảng gần 40 năm.

Trong Tam Quốc diễn nghĩa

Văn Khâm trong tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung xuất hiện từ hồi 110 đến hồi 112. Ông được mô tả gần sát với sử sách.

Xem thêm

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Nay là Bạc Châu, An Huy
  2. ^ a b c d e Bùi Tùng Chi chú Tam quốc chí, tlđd dẫn Ngụy thư
  3. ^ Tam quốc chí, tlđd: Dương Châu thứ sử Tiền tướng quân Văn Khâm, người cùng ấp với Tào Sảng...
  4. ^ Tam quốc chí, tlđd:... kiêu quả thô mãnh, vài lần có chiến công, hay tăng số giặc giết được, để cầu sủng thưởng, phần nhiều không được, oán hận ngày càng lắm...
  5. ^ Tam quốc chí, tlđd: Kiệm dùng kế hậu đãi Khâm, tình hảo hoan hiệp. Khâm cũng cảm ơn, dốc lòng không hai
  6. ^ a b c d Tam quốc chí, tlđd
  7. ^ Tức cánh quân tác chiến lưu động
  8. ^ Tam quốc chí, tlđd: Đại tướng quân thống quân trong ngoài đánh dẹp, riêng sai Gia Cát Đản đốc chư quân Dự Châu từ An Phong tân nhắm đến Thọ Xuân, Chinh đông tướng quân Hồ Tuân đốc chư quân Thanh, Từ ra khoảng Tiếu, Tống, cắt đường về của họ. Đại tướng quân đồn trú Nhữ Dương, sai giám quân Vương Cơ đốc tiền phong chư quân chiếm cứ Nam Đốn để đợi địch. Nay chư quân đều dựng lũy chắc, tránh giao chiến. Kiệm, Khâm không được đánh, lui thì sợ Thọ Xuân tập kích, không về được, kế cùng không biết làm gì. Tướng sĩ Hoài Nam, nhà đều ở bắc, lòng người tự tan rã, nối nhau đầu hàng, chỉ có nông dân Hoài Nam mới phụ là dùng được. Đại tướng quân sai Duyện Châu thứ sử Đặng Ngải đốc hơn vạn chư quân Thái Sơn đến Nhạc Gia, ông ta giả yếu để dụ họ, đại tướng quân bỗng từ sông Thù đến. Khâm không biết, quả đoán trong đêm muốn đến tập kích bọn Ngải, đến khi trời sáng, thấy binh mã của đại quân đông đúc, bèn quay về
  9. ^ Bùi Tùng Chi chú Tam quốc chí, tlđd dẫn Ngụy thị xuân thu chép: Con giữa của Khâm là Thục, tên lúc nhỏ là Ương, tuổi còn nhỏ, dũng lực hơn người, nói với Khâm rằng: "Nhân hắn chưa định, đánh có thể phá được." Vì thấy chia làm 2 đội, trong đêm giáp công quan quân. Thục soái tráng sĩ đến trước, lớn tiếng gọi đại tướng quân, trong quân chấn nhiễu. Khâm ở sau không đến kịp. Trời sáng, Thục lui, Khâm cũng quay về. Ngụy mạt truyện chép: Quan Điện trung họ Doãn, tự Đại Mục, từ nhỏ làm gia nô họ Tào, thường hầu hạ bên cạnh hoàng đế, đại tướng quân cho đi cùng. Đại Mục biết một mắt của đại tướng quân đã bật tròng, khải rằng: "Văn Khâm vốn là phúc tâm của minh công, nhưng bị người ta mê hoặc, lại là đồng hương của thiên tử. Đại Mục khi xưa được Văn Khâm tin cậy, xin đuổi theo khuyên giải, khiến ông ta trở về cùng ngài giao hảo trở lại." Đại tướng quân thuận sai Đại Mục đi một mình, cưỡi ngựa lớn, mặc khải giáp, đuổi theo Văn Khâm, ra xa để nói chuyện. Đại Mục thật lòng muốn giúp họ Tào, nói khéo: "Quân hầu sao không nhẫn nại ở đây vài ngày nữa!" muốn để Khâm nhận ra dấu chỉ ấy. Khâm lại không hiểu, bèn lớn tiếng mắng Đại Mục: "Mày là gia nhân của tiên đế, không chịu báo ơn, còn quay lại cùng Tư Mã Sư tác nghịch; không sợ trời cao, trời chẳng tựa mày!" bèn giương cung đặt tên muốn bắn Đại Mục, Đại Mục chảy nước mắt nói: "Thế sự hỏng rồi, đành tự nỗ lực vậy." Đại tướng quân thả kiêu kỵ truy kích, đại phá được, Khâm bỏ chạy
  10. ^ Tam quốc chí, tlđd: Tháng 6, xa giá đông chinh, đến Hạng. Đại tướng quân Tư Mã Văn vương đốc chư quân trong ngoài 20 vạn người, vượt sông Hoài đến dẹp. Tư Mã Chiêu đồn trú Khâu Đầu, sai (Vương) Cơ cùng bọn An đông tướng quân Trần Khiên 4 mặt hợp vây, trong ngoài hai vòng, hào sâu lũy cao. Lại sai Giám quân Thạch Bao, Duyên Châu thứ sử Châu Thái chọn lính tinh nhuệ làm du quân, phòng bị giặc từ ngoài đến. Bọn Khâm mấy lần ra xâm phạm vòng vây, đánh trả đuổi được
  11. ^ Tam quốc chí, tlđd: Tháng giêng năm thứ 3, bọn Đản, Khâm, Tư làm công cụ, sớm tối 5, 6 ngày đánh tường vây phía nam, muốn tháo vây mà ra. Hán Tấn xuân thu chép: Văn Khâm nói: "Tưởng Ban, Tiêu Di cho rằng ta không thể chạy ra, Toàn Đoan, Toàn Dịch lại soái chúng nghịch hàng, đây là lúc địch không phòng bị vậy, có thể chiến rồi." Đản cùng bọn Đường Tư đều cho là phải, bèn cùng nhau dốc chúng ra đánh. Chư quân trên tường lũy, từ chỗ cao dùng phát thạch xa, hỏa tiễn nghịch thiêu phá công cụ của họ, tên nỏ cùng đá rơi như mưa, người tử thương đầy đất, chảy chảy đầy hào. Quay trở vào thành, lương thực trong thành chuyển cạn, người ra hàng có đến mấy vạn. Khâm muốn đuổi hết người phương bắc, tiết kiệm lương thực, cùng người Ngô kiên thủ, Đản không nghe, do vậy tranh hận. Khâm vốn cùng Đản có hiềm khích, vì mưu đồ mà hợp tác, sự tình càng cấp bách lại càng nghi ngờ lẫn nhau, Khâm bất mãn với cách làm việc của Đản, Đản bèn giết Khâm
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan