Hạ Hầu Bá

Hạ Hầu Bá
Minh họa cái chết của Hạ Hầu Bá trong tranh vẽ thời nhà Thanh
Tự Trọng Quyền (仲權)
Thông tin chung
Sinh ?
Bạc Châu, An Huy
Mất ?
Thành Đô, Tứ Xuyên
Tước hiệu Bác Xương đình hầu (博昌亭侯)

Hạ Hầu Bá (tiếng Trung: 夏侯霸; bính âm: Xiahou Ba; ? – 259?), tự Trọng Quyền (仲權), là tướng lĩnh Tào NgụyQuý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Phục vụ Tào Ngụy

Hạ Hầu Bá là người huyện Tiếu, nước Bái, Dự Châu[a], là con trai thứ hai của danh tướng Hạ Hầu Uyên với em gái của Đinh phu nhân; là em trai của Hạ Hầu Hành.[1] Năm 219, Hạ Hầu Uyên trấn thủ Hán Trung, cùng con trai Hạ Hầu Vinh bị Hoàng Trung chém chết. Hạ Hầu Bá thường nghĩ đến việc báo thù mà nghiến răng nghiến lợi.[1][2]

Khoảng 220–226, Hạ Hầu Bá làm quan đến Thiên tướng quân, ban tước Quan nội hầu.[1]

Năm 230, Đại tướng quân Tào Chân phát động chiến dịch phạt Thục, cho hành quân qua đường Tí Ngọ. Hạ Hầu Bá làm tiên phong, tiến đến Hưng Thế[b], đóng trại trong cốc. Quân Hán tấn công. Hạ Hầu Bá gặp phải tình cảnh bất lợi, nhưng vẫn bình tĩnh chỉ huy, cố thủ chờ đến khi viện quân tới cứu.[1]

Năm 239, Tào Sảng cùng với Tư Mã Ý trở thành phụ chính của vua mới Tào Phương. Hạ Hầu Bá được Tào Sảng trọng dụng. Khoảng 240–241, Tào Sảng lấy Hạ Hầu Bá làm Hữu tướng quân, Thảo Thục Hộ quân, tiến tước Bác Xương đình hầu. Bá đóng quân ở Lũng Tây thao luyện quân sĩ, vỗ về người Nhung, được dân Nhung yêu quý.[1] Cùng năm,[c] Hạ Hầu Bá thay Hạ Hầu Nho làm Chinh Thục Hộ quân, lệ thuộc Chinh Tây tướng quân Hạ Hầu Huyền.[2]

Năm 247, người Khương ở các quận Lũng Tây, Nam An, Kim Thành, Tây Bình do thủ lĩnh Ngạ Hà, Thiêu Qua, Phạt Đồng, Nga Già Tắc liên hiệp nổi dậy chống Ngụy. Quân Khương bao vây thành trì, cho người đến đầu hàng Quý Hán.[3] Đại tướng quân Phí Y phái Vệ tướng quân Khương Duy ra Lũng Hữu tiếp ứng.[4] Thủ lĩnh người Hồ là Bạch Hổ Văn, Trị Vô Đới cũng nổi dậy hưởng ứng. Hạ Hầu Bá đóng quân ở Vị Sí. Thứ sử Ung Châu Quách Hoài đoán rằng Khương Duy chắc chắn sẽ nhắm vào chỗ Hạ Hầu Bá nên dẫn quân đến tiếp ứng. Khương Duy đến Vị Sí đúng lúc quân Quách Hoài đến. Hai quân giao tranh ở Thao Tây. Khương Duy ít quân[d], buộc phải rút lui.[3]

Năm 248, Khương Duy lại dẫn quân chi viện Khương Hồ, cho Thái thú Âm Bình Liêu Hóa đắp thành để thu nhặt tàn quân. Quách Hoài dự kiến trước, phái Hạ Hầu Bá truy đuổi Khương Duy ở Đạp Trung còn bản thân tấn công Liêu Hóa. Khương Duy buộc phải quay về cứu Liêu Hóa, không thể trợ giúp Khương Hồ.[3] Cuối cùng, Khương Duy vẫn dẫn dắt được lực lượng của Bạch Hổ Văn, Trị Vô Đới vào đất Thục.[4][5]

Năm 249, Tư Mã Ý phát động chính biến lăng Cao Bình, giết hại Đại tướng quân Tào Sảng cùng vây cánh. Hạ Hầu Huyền (cháu họ của Hạ Hầu Bá) cũng bị triệu hồi về kinh rồi giết hại. Chức Chinh Tây tướng quân được trao cho Quách Hoài. Quách Hoài vốn là bè đảng của Ý, lại thường bất hòa với Bá. Hạ Hầu Bá cho rằng chắc chắn Quách Hoài sẽ hãm hại mình, lo sợ chạy vào đất Thục. Hạ Hầu Bá đi lối Âm Bình, bị lạc đường, cạn lương, phải giết ngựa ăn rồi đi bộ. Chân của Bá bị đâm nát, nằm dưới vách đá, cho người đi tìm đường mà chẳng biết đi về đâu. Người Thục nghe tin, cho người đến đón[e].[1]

Quy thuận Quý Hán

Mẹ của Trương hoàng hậu là em họ của Hạ Hầu Bá, nên Hậu chủ Lưu Thiện đối xử với Bá vô cùng khách khí. Hậu chủ trấn an rằng: Phụ thân của ngươi bị hại trong lúc đánh trận thôi, không phải tự tay tiền nhân của ta đâm chết đâu.[6] Cũng chỉ vào hoàng tử mà nói: Đây là cháu ngoại của họ Hạ Hầu đấy.[6] Con trai của Hạ Hầu Bá ở Ngụy nhờ em trai Hạ Hầu Hòa bảo vệ, xét công của Hạ Hầu Uyên mà không bị tru, chỉ bị lưu đày đến Lạc Lãng (Bình Nhưỡng).[1] Những người còn lại trong nhà đều được con rể Dương Hỗ chu cấp.[7]

Hạ Hầu Bá quy thuận Thục Hán, nhờ thân phận mà được ban tước cũng như ân sủng, phong Chinh Bắc tướng quân.[8] Năm 251, Xạ kỵ tướng quân Đặng Chi mất,[9] Bá kế nhiệm Chi giữ chức Xa kỵ tướng quân.[1] Hạ Hầu Bá từng muốn kết giao với Đãng khấu tướng quân Trương Ngực[f], nhưng bị Trương Ngực lấy lý do "chưa biết nhau" để từ chối[g]. Kẻ sĩ đương thời cho rằng lời ấy là cao đẹp.[11]

Vệ tướng quân Khương Duy có chí bắc phạt, hỏi Hạ Hầu Bá về chính sự bên Ngụy: Tư Mã Ý giờ đã nắm quyền, liệu có chí chinh phạt không? Bá trả lời: Bên đó đang sửa sang nhà cửa, chưa rảnh lo việc bên ngoài. Có người tên là Chung Sĩ Quý, dù còn trẻ, nhưng nếu quản lý triều chính, sẽ là nỗi lo của Ngô, Thục vậy.[2] Về sau, Hạ Hầu Bá nhiều lần theo Khương Duy bắc phạt Tào Ngụy.

Năm 255, Đại tướng quân Khương Duy cùng Xa kỵ tướng quân Hạ Hầu Bá, Chinh Tây đại tướng quân Trương Dực dẫn quân ra Địch Đạo. Khương Duy đại phá quân Ngụy do Thứ sử Ung Châu Vương Kinh chỉ huy ở Thao Tây. Vương Kinh phải rút vào thành cố thủ. Khương Duy không nghe theo lời khuyên của Trương Dực, tiếp tục bao vây thành trì. Đô đốc Ung, Lương nước Ngụy là Trần Thái từ Thượng Khuê dẫn quân đến phá vậy, khiến quân Hán từ thắng thành bại.

Năm 259, triều đình lấy Trương Dực làm Tả Xa kỵ tướng quân, Liêu Hóa làm Hữu Xa kỵ tướng quân.[12] Khả năng Hạ Hầu Bá mất trước đó.

Tác phẩm

Hạ Hầu Bá để lại một số tác phẩm, được tập hợp trong Hạ Hầu Bá tập gồm 2 quyển được liệt kê trong Tùy thưTân Đường thư, nay đã thất truyền.[8][13]

Trong văn hóa

Trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, Hạ Hầu Bá xuất hiện ở hồi 102, là con trai trưởng của Hạ Hầu Uyên (thay vì con thứ hai). Năm 234, Thừa tướng Thục Hán Gia Cát Lượng ra quân Kỳ Sơn, khiến Ngụy chủ Tào Duệ vô cùng lo lắng, triệu Tư Mã Ý hỏi kế. Tư Mã Ý tiến cử bốn anh em Hạ Hầu Bá, Hạ Hầu Uy, Hạ Hầu Huệ, Hạ Hầu Hòa. Hạ Hầu Bá giỏi cung ngựa, cùng em trai Uy được phong làm tả hữu tiên phong, cho quân dựng trại ở Vị Tân. Gia Cát Lượng dự định nghi binh đánh Bắc Nguyên rồi cho quân vượt Vị Thủy chiếm mé nam sông. Tư Mã Ý đoán được, bố trí các tướng mai phục. Hạ Hầu Bá, Hạ Hầu Uy dẫn quân lên núi Nam Sơn chờ quân Thục hỗn loạn thì ra đánh.[14] Tư Mã Ý xem thiên văn, đoán rằng Gia Cát Lượng sắp chết, phái Hạ Hầu Bá dẫn 5.000 quân đến gần gò Ngũ Trượng thám thính.[15] Hạ Hầu Bá không do thám được chi tiết đã bị Ngụy Diên đánh đuổi. Tư Mã Ý đoán chắc Gia Cát Lượng đã chết, cho quân đuổi theo, nhưng lại trúng di kế của Gia Cát Lượng, bị Khương Duy mai phục đánh tan. Hạ Hầu Bá cùng Hạ Hầu Huệ hộ vệ ở bên cạnh Tư Mã Ý.[16]

Năm 238, Tư Mã Ý dẫn quân bình định Công Tôn Uyên. Hạ Hầu Bá, Hạ Hầu Uy mai phục ở Lương Thủy, đánh bại quân Liêu do Ti Diễn, Dương Tộ chỉ huy. Ti Diễn, Dương Tộ hội quân với Công Tôn Uyên kéo lại đánh lần nữa. Hạ Hầu Bá đơn đấu với Ti Diễn, chưa được vài hiệp chém Diễn dưới ngựa. Sau Hạ Hầu Bá cùng Hạ Hầu Uy, Hồ Tuân, Trương Hổ, Nhạc Lâm hợp sức bao vây, ép cha con Công Tôn Uyên đầu hàng.[17]

Trong Tam quốc diễn nghĩa của nhà văn La Quán Trung có hư cấu về cái chết của Hạ Hầu Bá, theo đó trong lần bắc phạt cuối cùng, Khương Duy sai Hạ Hầu Bá làm tiền bộ, dẫn binh đến Diêu Dương trước. Hạ Hầu Bá đến nơi, trông thấy trên mặt thành không có một lá cờ nào, bốn cửa mở tung cả. Bá đến mặt thành, bỗng nghe một tiếng pháo nổ, rồi trên mặt thành còi trống vang động, tinh kỳ dựng lên tua tủa, cầu treo rút lên. Hạ Hầu Bá vội vã rút lui thì tên đạn trên thành bắn xuống như mưa. Hạ Hầu Bá và năm trăm quân cùng bị bắn chết hết. Thực tế, sử sách không ghi rõ thời điểm cũng như nguyên nhân cái chết của Hạ Hầu Bá.

Tham khảo

  • Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí.
    • Bùi Thông (dịch), Phạm Thành Long (hiệu đính), Tam quốc chí - Tập II: Ngụy thư, Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội, 2017. ISBN 9786046986874
    • Bùi Thông (dịch), Phạm Thành Long (hiệu đính), Tam quốc chí - Tập VI: Thục thư, Nhà xuất bản Văn học, Hà Nội, 2017. ISBN 9786049542442
  • Tư Mã Quang, Tư trị thông giám.

Ghi chú

  1. ^ Nay là Bạc Châu, An Huy.
  2. ^ Nằm ở phía bắc Dương, Hán Trung, Thiểm Tây ngày nay.
  3. ^ Tam quốc chí chép là thời gian niên hiệu Chính Thủy (240-249), nhưng năm 241 thì Hạ Hầu Nho đã giữ chức Đô đốc hai châu Kinh, Dự.[1]
  4. ^ Trong khoảng thời gian này, Khương Duy bị Phí Y chế tài, không bao giờ cầm trên 1 vạn quân.[4]
  5. ^ Trong khoảng thời gian này, Khương Duy có đem quân sang nhân lúc nước Ngụy nội loạn, không tìm được cơ hội phải rút quân về.[4]
  6. ^ Bấy giờ Xa kỵ tướng quân Hạ Hầu Bá bảo Ngực rằng: Ta với túc hạ tuy xa lạ, nhưng hiểu nhau như bạn cũ, túc hạ nên hiểu rõ ý này.[10]
  7. ^ Ngực đáp: Kẻ hèn này chưa biết ngài, ngài chưa biết kẻ hèn này, đạo lớn là ở chỗ ngài, hà tất phải nói là hiểu nhau! Xin thong thả ba năm hãy bàn đến những lời này.[10]

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Ngụy thư, quyển 9, Chư Tào chư Hạ Hầu truyện.
  2. ^ a b c Tư Mã Quang, Tư trị thông giám, Ngụy kỷ, quyển 75.
  3. ^ a b c Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Ngụy thư, quyển 26, Mãn Điền Khiên Quách truyện.
  4. ^ a b c d Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Thục thư, quyển 14, Tưởng Uyển Phí Y Khương Duy truyện.
  5. ^ Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Thục thư, quyển 3, Hậu chủ truyện.
  6. ^ a b Bùi Thông, tr. 204, Tập IILỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFBùi_Thông (trợ giúp)
  7. ^ Phòng Huyền Linh, Tấn thư, liệt truyện, quyển 34, Dương Hỗ Đỗ Dự truyện.
  8. ^ a b Ngụy Trưng, Tùy thư, chí, quyển 35, Kinh tịch chí (4).
  9. ^ Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Thục thư, quyển 15, Đặng Trương Tông Dương truyện.
  10. ^ a b Bùi Thông, tr. 323, Tập VILỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFBùi_Thông (trợ giúp)
  11. ^ Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Thục thư, quyển 13, Hoàng Lý Lã Mã Vương Trương truyện.
  12. ^ Thường Cừ, Hoa Dương quốc chí, quyển 7, Lưu Hậu chủ chí.
  13. ^ Âu Dương Tu (chủ biên), Tân Đường thư, chí, quyển 60, Nghệ văn chí (4).
  14. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 102, Tư Mã Ý chiếm giữ Bắc Nguyên, Vị Kiều; Gia Cát Lượng chế ra trâu gỗ, ngựa máy.
  15. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 103, Hang Thượng Phương, Tư Mã mắc nạn; Gò Ngũ thượng, Gia Cát dâng sao.
  16. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 104, Rơi sao lớn, thừa tướng qua đời; Trông tượng gỗ, đô đốc mất vía.
  17. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 106, Công Tôn Uyên thua trận, chết ở Tương Bình; Tư Mã Ý giả ốm, lừa được Tào Sảng.
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan