Hoa Hâm

Hoa Hâm
Tự Tử Ngư (子魚)
Thông tin chung
Chức vụ Tướng quốc

Hoa Hâm (chữ Hán: 華歆; bính âm: Hua Xin; 157-231) là đại thần cuối thời Đông Hán, công thần khai quốc nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Hoa Hâm có tên tự là Tử Ngư (子魚), người huyện Cao Đường, quận quốc Bình Nguyên (đương thời thuộc Thanh châu)[1]. Từ thời trẻ, ông đã nổi tiếng vì có tài cao.

Thăng trầm thời loạn

Cuối thời Đông Hán, Hoa Hâm được cử làm Hiếu liêm, làm Thượng thư lang. Hoa Hâm về nhà ở ẩn một thời gian rồi được Đại tướng quân Hà Tiến mời ra làm Thượng thư lệnh.

Khi Đổng Trác vào Lạc Dương thao túng triều đình nhà Hán, chư hầu do Viên Thiệu đứng đầu nổi dậy chống lại. Đổng Trác phải bỏ kinh thành Lạc Dương mang Hán Hiến Đế chạy về Trường An. Hoa Hâm muốn thoát thân bèn xin ra làm huyện lệnh huyện Hạ Khê[2]. Đổng Trác đồng ý, Hoa Hâm bèn nhân đó chạy ra khỏi ải Vũ Quan, tới Nam Dương thì gặp em Viên Thiệu là Viên Thuật đang đóng quân thảo phạt Đổng Trác. Ông bị Viên Thuật giữ lại. Hoa Hâm khuyên Viên Thuật hãy tiến từ Vũ Quan vào Quan Trung đánh Đổng Trác. Nhưng Viên Thuật không nghe theo đề nghị của ông, chỉ muốn giữ ông lại vì ông là người có danh tiếng nhằm gây thanh thế cho mình[3].

Năm 192, Đổng Trác bị Vương DoãnLã Bố giết chết. Không lâu sau bộ tướng của Đổng Trác là Lý ThôiQuách Dĩ đánh chiếm Trường An giành quyền khống chế Hán Hiến Đế. Tháng 8 năm đó, triều đình cử Thái phó Mã Nhật Đê đi "dẹp yên vùng Quan Đông". Mã Nhật Đê đến Nam Dương thu nhận Hoa Hâm rồi tới Từ châu, sai ông làm chức Duyện sử cho mình.

Năm 194, Trách Dung, bộ tướng cũ của Châu mục Từ châu Đào Khiêm, lại mang quân làm loạn, giết Thái thú Dự Chương là Chu Hộc[4]. Nhờ sự tiến cử của Mã Nhật Đê, triều đình Trường An phong Hoa Hâm làm Thái thú Dự Chương[5] thay cho Chu Hộc. Do làm việc chăm chỉ và thanh liêm, Hoa Hâm được nhân dân trong vùng kính trọng[6]. Danh vọng của ông sánh ngang với những danh sĩ như Trịnh Huyền, Tuân Du[3].

Dưới quyền Lưu Do và họ Tôn

Chiến tranh giữa các chư hầu nổ ra. Địa bàn Dương châu là nơi tranh chấp giữa Viên Thuật, Tôn SáchLưu Do – người được triều đình Trường An cử đến làm Châu mục Dương châu. Năm 195, Tôn Sách chiếm cứ Giang Đông, đánh bại Lưu Do. Lưu Do chạy tới Dự Chương nương nhờ Hoa Hâm.

Năm 198, Lưu Do lâm bệnh mất. Quân sĩ dưới quyền Lưu Do muốn tôn Hoa Hâm lên làm minh chủ Thứ sử Dương châu nhưng ông từ chối.

Tôn Sách sai Thái Sử Từ đến thu thập binh mã cũ của Lưu Do và thăm dò tình hình Dự Chương, nhưng vì có lệnh Tào Tháo vẫn phải đối phó với Viên Thuật nên chưa tính tới vùng Dự Chương. Đầu năm 199, Viên Thuật chết, Tôn Sách lại phải đối phó với Lưu Huân ở quận Lư Giang (tàn dư của Viên Thuật) và Lưu Biểu ở Kinh châu nên vẫn chưa thể tính đến quận Dự Chương. Vì vậy Hoa Hâm vẫn tiếp tục trấn giữ Dự Chương, nhưng nhân dân không tuân phục, chỉ nộp thuế chứ không chịu đi lính[3].

Lưu Huân sai em là Lưu Giai đến Dự Chương vay lương thực của Hoa Hâm. Ông cũng đang thiếu lương, đành phái người dẫn Lưu Giai tới Hải Hôn[7] và Thượng Liêu[8] hỏi vay thủ hạ cũ của Lưu Do 3 vạn hộc.

Lưu Huân không mượn đủ được số lương bèn theo lời Lưu Giai, mang quân tới đánh Hải Hôn. Tôn Sách bèn mang quân đánh Lưu Huân. Lưu Huân thua chạy theo hàng Tào Tháo.

Sau khi đuổi Lưu Huân và đánh phá Giang Hạ của Lưu Biểu, Tôn Sách bèn mang quân đến trước thành Dự Chương. Tôn Sách sai Ngu Phiên vào thành dụ hàng Hoa Hâm. Hoa Hâm không chống cự mà dẫn quân ra hàng, giao nộp quận Dự Chương.

Tôn Sách gặp ông lập tức quỳ xuống làm lễ, hết sức kính trọng Hoa Hâm, tôn ông làm thượng khách.

Năm 200, Tôn Sách qua đời, em là Tôn Quyền lên thay. Tào Tháo ở Hứa Xương nghe tiếng Hoa Hâm, bèn dùng danh nghĩa Hán Hiến Đế triệu ông vào triều, cử làm Thị lang. Tôn Quyền không muốn để ông đi Hứa Xương. Hoa Hâm nói với Tôn Quyền rằng:

Ngài lưu tôi ở đây vô dụng. Nếu cho tôi tới huyện Hứa, tôi cũng có thể làm một người vì tướng quân mà ra sức bên cạnh Tào công.

Tôn Quyền đồng ý để Hoa Hâm đi.

Giúp họ Tào

Tào Tháo thu dụng Hoa Hâm, phong ông làm Thị trung, rồi sau đó thay Tuân Úc làm Thượng thư lệnh.

Năm 212, Tào Tháo nam chinh đánh Tôn Quyền ở Nhu Tu, Hoa Hâm theo làm mưu sĩ giúp sức cho họ Tào. Hành động quay lại hại họ Tôn của Hoa Hâm bị các sử gia xem là nuốt lời, bán chúa cầu vinh[9].

Năm 214, xảy ra vụ cha con Phục hoàng hậu định sát hại và lật đổ Tào Tháo nhưng việc không thành. Theo Hậu Hán thư, Phục hoàng hậu đóng cửa trốn sau tường kép. Thượng thư lệnh Hoa Hâm theo lệnh Tào Tháo mang quân lùng bắt Phục hậu, phá cửa làm sập tường và bắt được Phục hậu mang giết chết[10].

Năm 216, Tào Tháo tự xưng là Ngụy vương, bắt đầu thành lập nước Ngụy, sai ông giữ chức Ngự sử đại phu.

Năm 220, Tào Tháo qua đời, con là Tào Phi lên thay ngôi Ngụy vương, Hoa Hâm được cử làm Tướng quốc nước Ngụy. Cuối năm đó, Tào Phi cướp ngôi nhà Hán làm vua, tức là Ngụy Văn Đế, đổi chức Tướng quốc thành Tư đồ, Hoa Hâm kế nhiệm làm Tư đồ.

Hoa Hâm làm việc chu đáo cẩn thận, không tích góp của riêng, trong nhà không bao giờ có quá 100 cân lương thực[6].

Năm 221, Lưu Bị khởi binh đánh Đông Ngô báo thù cho Quan Vũ. Tôn Quyền vội sai sứ đến Lạc Dương xin hàng Tào Ngụy, trả lại hàng tướng Vu Cấm bị Quan Vũ bắt trước đây. Tào Phi nghi hoặc hỏi Hoa Hâm, ông phân tích với Tào Phi[11]:

Tôn Quyền vô cớ đến hàng, nhất định trong nước đang gặp nguy cơ. Tôn Quyền trước đây đánh úp giết chết Quan Vũ, chiếm 4 quận Kinh châu khiến Lưu Bị tức giận, nên ủy khuất xin hàng, một là có thể tránh được bị quân trung nguyên tấn công, hai là có thể mượn sức trung nguyên chi viện, khoe khoang sức mình, khiến địch nhân ngờ vực. Tôn Quyền giỏi dùng binh, linh hoạt biến báo, nhất định là bắt đầu từ mục đích ấy. Hiện nay thiên hạ chia ba, trung nguyên chiếm 8 trong 10 phần. Ngô và Thục mỗi nước chỉ giữ một châu, cách núi dựa nước, nếu quả gặp nạn lớn có thể cứu giúp lẫn nhau, đó mới gọi là cái lợi của nước nhỏ. Nay hai nước mang quân đánh nhau, đó là trời làm cho mất vậy

Phân tích của Hoa Hâm được các sử gia xem là lời tiên đoán với nhãn quan chiến lược: Ngô Thục đánh nhau tự làm yếu mình, do đó trong 3 nước, gánh vai trò nhất thống chỉ có thể là chính quyền có thực lực như Tào Ngụy[12].

Năm 227, Ngụy Minh Đế Tào Duệ lên ngôi, ông đổi sang làm Thái úy.

Năm 231, Hoa Hâm qua đời, thọ 75 tuổi. Ông được truy tặng là Kính hầu.

Trong Tam Quốc diễn nghĩa

Trong tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, tác giả đứng về phía Thục Hán nên coi Hoa Hâm, người giúp Tào Tháo dựng nhà Ngụy là nhân vật phản diện.

Hoa Hâm được giới thiệu lần đầu tiên trong tác phẩm đảm nhiệm chức vụ Thái thú Dự Chương (豫章太守). Ông đã quy hàng Tôn Sách khi Tôn Sách lần thứ 2 công chiếm Giang Đông và nhận một chức quan nhỏ dưới thời Tôn Quyền sau khi ông này kế vị Tôn Sách. Sau trận Xích Bích, Tôn Quyền đã nghe theo kiến nghị của Cố Ung là khích động mâu thuẫn giữa 2 kẻ đại thù Tào TháoLưu Bị, vì vậy Hoa Hâm, 1 người rất ngưỡng mộ Tào Tháo, được phái đến diện kiến thừa tướng đương triều. Tào Tháo đã bổ nhiệm ông làm Đại Lý Tự Khanh (大理寺卿) và ông ở lại làm việc trong triều đình bên cạnh Tào Tháo.

Hán Hiến Đế rất không vừa ý vì sự chuyên quyền của Tào Tháo, ông đã cùng với Hoàng hậu Phục Thọ và cha của bà Phục Hoàn (伏完) lập kế hoạch diệt trừ Tào Tháo, nhưng kế hoạch không may bị lộ. Hoa Hâm đã dẫn quân sĩ xông vào hoàng cung để bắt giữ Hoàng hậu và tìm được bà đang trốn sau bức tường. Hoa Hâm nắm lấy tóc Hoàng hậu về lôi đi gặp Tào Tháo, sau đó bà bị Tào Tháo ra lệnh xử tử.

Khi Tào Tháo qua đời ở Nghiệp Thành, các bộ hạ của ông đang bàn bạc làm thế nào để đưa Tào Phi lên kế vị ông. Hoa Hâm đã vội vã đến Nghiệp thành từ kinh đô Hứa Xương và mang theo chiếu chỉ của Hán Hiến Đế để sắc phong cho Tào Phi làm Ngụy Vương. Thực ra thì Hoa Hâm đã đoán trước được Tào Phi sẽ kế vị Tào Tháo nên ông đã thảo sẵn chiếu chỉ và buộc Hán Hiến Đế phải chuẩn tấu. Sau này, Hoa Hâm đóng vai trò quan trọng trong việc ép Hán Hiến Đế thoái vị và nhường ngôi cho Tào Phi.

Chức danh và chức vụ từng nắm giữ

  • Hiếu Liêm (孝廉) - được tiến cử làm Lang Trung
  • Lang Trung (郎中)
  • Thương Thư Lang (尚書郎)
  • Thượng Huy Huyện Lệnh (上邽縣令)
  • Dự Chương Thái thú (豫章太守)
  • Nghị Lang (議郎)
  • Tư Không Quân sự (司空軍事)
  • Thượng thư (尚書)
  • Thị Trung (侍中)
  • Thượng thư Lệnh (尚書令)
  • Quân Sư (軍師)
  • Ngự Sử Đại Phu (御史大夫)

Chức danh và chức vụ dưới thời Tào Ngụy

  • Tướng Quốc (相國)
  • An Lạc Đình Hầu (安樂亭侯)
  • Tư Đồ (司徒)
  • Bác Bình Hầu (博平侯)
  • Thái úy (太尉)
  • Kính Hầu (敬侯) - được truy phong sau khi qua đời

Xem thêm

Tham khảo

  • Chu Thiệu Hầu (2003), Tổng tập lược truyện các Tể tướng trong lịch sử Trung Quốc, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin
  • Lê Đông Phương, Vương Tử Kim (2007), Kể chuyện Tần Hán, Nhà xuất bản Đà Nẵng
  • Lê Đông Phương, (2007), Kể chuyện Tam Quốc, Nhà xuất bản Đà Nẵng
  • Dịch Trung Thiên (2010), Phẩm Tam Quốc, tập 1-2, Nhà xuất bản Công an nhân dân.

Chú thích

  1. ^ Nay là tây nam Vũ Thành, Sơn Đông hiện nay
  2. ^ Gần Vị Nam hiện nay
  3. ^ a b c Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 160
  4. ^ Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 151
  5. ^ Nam Xương, Giang Tây hiện nay
  6. ^ a b Chu Thiệu Hầu, sách đã dẫn, tr 331
  7. ^ Nay thuộc phía tây huyện Phụng Tân, Giang Tây
  8. ^ Nay thuộc huyện Vĩnh Tu, Giang Tây
  9. ^ Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 161
  10. ^ Dịch Trung Thiên, sách đã dẫn, tập 2, tr 49
  11. ^ Lê Đông Phương, Vương Tử Kim, sách đã dẫn, tr 409
  12. ^ Lê Đông Phương, Vương Tử Kim, sách đã dẫn, tr 410
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan