Tưởng Tế

Tưởng Tế
蒋济
Tên chữTử Thông
Thụy hiệuCảnh hầu
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
thế kỷ 2
Nơi sinh
Hoài An
Mất
Thụy hiệu
Cảnh hầu
Ngày mất
249
Nơi mất
Lạc Dương
Giới tínhnam
Gia quyến
Hậu duệ
Tưởng Tú
Nghề nghiệpchính khách
Quốc giaTào Ngụy
Quốc tịchTrung Quốc
Thời kỳTam Quốc
[sửa trên Wikidata]x • t • s

Tưởng Tế (chữ Hán: 蒋济, ? – 249), tên tựTử Thông, người huyện Bình An, nước Sở, Dương châu [1], quan viên nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Phụng sự Tào Tháo

Ban đầu Tưởng Tế làm Kế lại ở quận, Biệt giá ở Dương châu. Năm 208, Tôn Quyền thừa thắng sau trận Xích Bích, mang đại quân tấn công Hợp Phì (trị sở Dương châu). Khi ấy Tào Tháo cầm đại quân ở Kinh Châu, gặp bệnh dịch, nên chỉ sai tướng quân Trương Hỷ đơn độc đem ngàn kỵ binh, trên đường lấy quân đội ở Nhữ Nam để giải vây, nhưng cánh quân này cũng phát bệnh dịch. Tưởng Tế ngầm bày kế cho Dương châu thứ sử Lưu Phức, vờ nhận được thư của Hỷ, nói rằng có 4 vạn bộ kỵ đã đến Vu Lâu, yêu cầu chủ bộ đi đón. Sau đó, họ sai ba nhóm sứ giả mang thư cho tướng giữ thành, 1 vào được, 2 để quân Ngô bắt được. Tôn Quyền tin là phía Tào có viện binh thật, vội vàng lui chạy, nên thành Hợp Phì mới giữ được.

Năm 209, Tưởng Tế đi sứ đến Tiếu Thành, Tào Tháo hỏi ông rằng: Xưa ta cùng Viên Bản Sơ đối trận ở Quan Độ, dời dân Yên, Bạch Mã, dân không bỏ trốn, giặc cũng không dám quấy rối. Nay muốn dời dân Hoài Nam, có sao không?

Tưởng Tế phản đối rằng: Khi ấy ta yếu giặc mạnh, không dời thì mất dân. Từ khi phá được Viên Thiệu, bắc đến Liễu Thành, nam về Giang, Hán, Kinh Châu trong tay, uy chấn thiên hạ, dân không có chí khác. Còn trăm họ nhớ đất, thật sự không bằng lòng dời đi, e rằng sẽ bất an.

Tào Tháo không nghe, kết quả hơn 10 vạn dân Giang, Hoài đều sợ chạy sang đất Đông Ngô. Sau đó Tế đi sứ đến Nghiệp Thành, Tào Tháo đón ông vào gặp, cả cười: "Vốn muốn dời dân để tránh giặc, lại đuổi hết bọn họ đi." Rồi phong ông làm thái thú Đan Dương.

Sau trận Xích Bích, Tào Tháo lấy Tưởng Tế trở lại làm Dương Châu biệt giá, nói rằng: Dẫu có Quý tử làm bề tôi, ta vẫn cần anh. Nay anh về châu, ta không lo gì nữa![2]

Có người vu cáo Tưởng Tế là chủ mưu làm phản, Tào Tháo khẳng định không có việc này, lệnh cho Tả tướng quân Vu Cấm, Bái quốc tướng Phong Nhân tra xét cho ra kẻ nào nói sằng. Sau đó Tưởng Tế được vời làm Thừa tướng chủ bộ Tây tào thuộc.

Năm 219, tướng của Lưu BịQuan Vũ vây hãm Tương-Phàn, đánh bại đạo quân viện binh của Vu Cấm; Tào Tháo cho rằng Hán Hiến đế ở Hứa đô, gần địch quân, nên muốn dời đô; Tế cùng Đông tào thuộc Tư Mã Ý can ngăn rằng: Bọn Vu Cấm bị nước lụt dìm mất, không phải thua trận, đối với đại kế quốc gia chưa tổn hại gì đáng kể. Lưu Bị, Tôn Quyền ngoài thân trong sơ, Quan Vũ đắc chí, Quyền ắt không cam lòng. Có thể sai người khuyên đánh úp phía sau, hứa cắt Giang Nam để phong cho Quyền, thời Phàn Thành tự giải vây. Tháo nghe theo, Quan Vũ bị Đông Ngô đánh úp và bại trận.

Phụng sự Tào Phi

Năm 220, Tào Tháo mất, Tào Phi nối ngôi Ngụy vương, chuyển Tế làm Tương Quốc trưởng sử. Khi Tào Phi lên ngôi hoàng đế, tức là Tào Ngụy Văn đế, điều Tế ra ngoài làm Đông trung lang tướng. Tế xin ở lại triều đình, dâng lên Vạn cơ luận, đế khen hay, ông lại được vào triều làm Tán kỵ thường thị. Khi ấy Văn đế hạ chiếu cho Chinh nam tướng quân Hạ Hầu Thượng rằng: Khanh là tướng lãnh tâm phúc, được đặc biệt trọng dụng. Ân nghĩa đáng để chết, yêu mến đủ để nhớ. Làm oai làm phúc, giết người tha người. Thượng đem cho Tế xem. Đến lúc Văn đế hỏi Tế rằng: "Khanh nghe thấy phong tục giáo hóa của thiên hạ như thế nào?" Tế đáp rằng: "Chưa có gì hay, nhưng thấy lời nói mất nước rồi." Đế cáu giận hỏi tại sao, Tế sợ hãi đáp: Ôi "làm oai làm phúc" là lời răn dạy trong kinh Thư. "Thiên tử không nói chơi", nên người xưa vô cùng cẩn thận. Mong bệ hạ xét cho! Vì thế Tào Phi tan cơn giận, sai người lấy lại chiếu thư của Hạ Hầu Thượng.

Năm 222, Tưởng Tế theo Đại tư mã Tào Nhân đánh Ngô, nhận lệnh tập kích Tiện Khê. Nhân muốn đánh vào cù lao Nhu Tu, Tế nói: Giặc ở bờ tây, bày thuyền thượng lưu, mà (chúng ta) đem quân vào trong cù lao, là tự bước vào địa ngục, đi trên con đường diệt vong đấy! Nhân không theo, quả nhiên thất bại. Sau khi trở về thì Tào Nhân mất, Tế lại được làm Đông trung lang tướng, thay ông ta cầm quân. Ít lâu sau được trưng về làm Thượng thư.

Năm 225, Ngụy Văn đế lại muốn đánh Ngô. Xa giá đến Quảng Lăng, Tế dâng biểu nói đường thủy không thông, lại làm Tam châu luận để can, đế không nghe, vì thế mấy ngàn chiến thuyền dồn ứ không thể đi. Có người đề nghị đóng quân làm đồn điền, Tế cho rằng nơi này đông gần hồ, bắc gặp sông Hoài, nếu gặp lúc nước dâng cao, quân Ngô dễ dàng tấn công, không thể an tâm đóng đồn. Đế nghe theo, xa giá lập tức lên đường. Quân Ngụy về đến Tinh Hồ thì nước cạn, Văn đế để lại tất cả thuyền cho Tế. Các chiến thuyền kéo dài đến vài trăm dặm, Tế đào 4, năm con ngòi, tập trung thuyền ở một chỗ; làm ụ đất chặn nước hồ, dẫn ra phía sau đoàn thuyền, cùng lúc mở nước đẩy chúng vào sông Hoài.

Phụng sự Tào Duệ

Năm 226, Tào Phi mất, con là Minh đế Tào Duệ nối ngôi, Tế được ban tước Quan nội hầu. Đại tư mã Tào Hưu soái quân nhắm đến Hoàn Thành, Tế dâng biểu cho rằng như thế là vào sâu đất giặc, mà tướng Ngô là bọn Chu Nhiên có thể từ thượng lưu đánh úp phía sau. Quân Ngụy đến Hoàn Thành, quân Ngô tiến ra An Lục, Tế lại dâng sớ nói: Nay giặc ra vẻ ở tây, ắt muốn đem quân mưu tính ở đông, nên gấp hạ chiếu cho quân các nơi đi cứu. Đến lúc Hưu thua trận, bỏ hết truy trọng chạy về Hoàn Thành, quân Ngô muốn chẹn Giáp Thạch, nhờ cứu binh đến, nên quân Ngụy mới không đến nỗi bị diệt sạch. Tế được thăng Trung hộ quân.

Nhằm tránh vết xe đổ của nhà Hán, Ngụy Minh đế gom hết đại quyền về tay, thiết lập Trung thư tỉnh để xử lý sự vụ cơ yếu, nhiệm dụng cận thần vào các chức vụ Trung thư giám, Trung thư lệnh. Thành ra những viên chức này có địa vị thấp, nhưng nắm quyền lực lớn; họ được hoàng đế tín nhiệm, gọi là "chuyên nhiệm". Tế dâng sớ khuyên hoàng đế lựa chọn hiền tài vào những vị trí quan trọng như vậy, được Minh đế tán thưởng. Sau đó Tế được thăng Hộ quân tướng quân, gia Tán kỵ thường thị.

Năm 232, Minh đế sai Bình Châu thứ sử Điền Dự theo đường biển, U Châu thứ sử Vương Hùng theo đường bộ, cùng đánh Liêu Đông. Tế can rằng: Phàm không phải là nước địch muốn xâm lược, chẳng đúng là bề tôi muốn làm phản, không nên khinh suất chinh phạt. Đánh mà không hạ được, là ép người ta làm giặc. Người xưa nói "hùm sói đứng giữa đường, không đuổi theo hồ li". Trước trừ cái hại lớn, thì cái hại nhỏ tự không còn. Nay đất đai ở nước ngoài, nối đời thần phục, hằng năm khảo thí, không ngừng cống nạp. Trước hết nên phái sứ giả đi một chuyến, vì được dân chúng của họ cũng không đủ làm cho nước mạnh, được tài sản của họ cũng không đủ làm cho nước giàu; còn không được như ý, thì lại gây ra oán hận. Minh Đế không nghe, bọn Dự quả nhiên vô công mà về.

Trong những năm Cảnh Sơ (237 – 239), nước Ngụy đã nhiều năm có chiến tranh, lại sửa sang cung thất, khiến trai không vợ, gái góa chồng ngày càng lắm; sản lượng lương thực giảm sút. Tế nhiều lần dâng sớ can ngăn, Minh đế hạ chiếu đáp rằng: Vì đó là lời của Hộ quân, còn những người khác ta không nghe làm gì!

Năm 238, Minh đế sai Tư Mã Ý đánh Công Tôn Uyên, nghe tin Uyên lần thứ 2 xưng thần với Ngô đại đế Tôn Quyền, bèn hỏi Tế: Tôn Quyền sẽ cứu Liêu Đông chăng? Tế đáp: Hắn biết quan quân phòng bị vững chắc, khó giành thắng lợi, vào sâu thì không có khả năng, vào nông thì không có kết quả; Quyền dẫu là con em gặp nguy, cũng sẽ không hành động, huống hồ là kẻ xa xôi, lại từng sỉ nhục mình! Nay đánh tiếng cứu viện, chỉ là quỷ quyệt muốn chúng ta nghi ngờ; nếu chúng ta không thắng trận, thì bọn họ mới tính tiếp. Quân Ngô bị biển cả ngăn trở, lại cách Công Tôn Uyên rất xa, nếu quân ta rơi vào thế giằng co, chiến sự không thể nhanh chóng kết thúc, thì với trình độ nông cạn của Tôn Quyền, có đem quân tập kích hay không, chưa thể đoán được.

Quả nhiên Tôn Quyền không cứu Liêu Đông, Tư Mã Ý toàn tâm đánh bại và giết chết Công Tôn Uyên.

Phụng sự Tào Phương

Năm 239, Tào Duệ mất, Phế đế Tào Phương nối ngôi, Tế dời làm Lĩnh quân tướng quân, tiến tước Xương Lăng đình hầu, sau đó được thăng Thái úy. Khi ấy Tào Sảng chuyên quyền, bọn Đinh Mật, Đặng Dương tùy tiện sửa đổi pháp luật. Gặp lúc có nhật thực, Phế đế hạ chiếu hỏi xem triều đình gây ra lỗi lầm gì không, Tế dâng sớ phản đối việc sửa đổi pháp luật, nhưng không có kết quả. Vì thế Tế nghiêng sang phe của Tư Mã Ý.

Năm 249, Tưởng Tế theo Tư Mã Ý đồn trú ở cầu nổi sông Lạc, tiến hành binh biến; ông gửi thư cho Tào Sảng khuyên ông ta đầu hàng, cho biết Ý chỉ miễn quan của Sảng mà thôi. Sau khi Tào Sảng bị giết, Tế được tiến phong Đô hương hầu, thực ấp 700 hộ; ông dâng sớ quy hết công lao về Tư Mã Ý, ra sức từ chối, nhưng Tào Phương không cho.

Cùng năm, Tế buồn rầu vì thất tín với Tào Sảng mà sinh bệnh, đến ngày Bính tý tháng 4 ÂL (18/5) thì mất. Ông hoạt động trong hơn 40 năm phục vụ cho họ Tào, được đặt thụy là Cảnh hầu. Con ông là Tưởng Tú được kế tự.

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Nay là Hoài Viễn, An Huy
  2. ^ Quý tử tức là Quý Trát. Ở đây Tào Tháo mượn một câu trong Xuân thu Công Dương truyện(Lỗ) Tương công năm thứ 29: Ngô tử sai Trát đến thăm (Nguyên văn: sính). Nước Ngô không có quân chủ (NV: quân), không có đại phu; bây giờ sao lại có quân chủ, có đại phu? Nhờ người hiền là Quý tử đấy. Quý tử hiền như thế nào? Nhường nước đấy... Lấy Quý tử làm bề tôi, thời vẫn nên có quân chủ đấy. Tào Tháo đã chơi chữ Quân (君) vừa có nghĩa là vua một nước, vừa là anh (ngôi thứ 2 trong đối thoại, bạn bè xưng tôn nhau)
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan