Trương Liêu

Hình minh họa Trương Liêu từ Tam Quốc Diễn Nghĩa thời nhà Thanh
Tên gọi
tiếng Hoa giản thể: 张辽
Tiếng Hoa phồn thể: 張遼
Bính âm: Zhāng Liáo
Tên tự: Văn Viễn (文远)
Trương Liêu
Tên thật Trương Liêu
Tự Văn Viễn
Thông tin chung
Thế lực Lã Bố => Tào Tháo (nhà Tào Ngụy)
Nghề nghiệp Tướng lĩnh
Chức vụ Chinh Đông tướng quân
Sinh 169
Mã Ấp, Nhạn Môn
Mất 222
Giang Đô
Con cái Trương Hổ

Trương Liêu (chữ Hán: 張遼; bính âm: Zhang Liao; 169-222) tự là Văn Viễn, là danh tướng phục vụ chính quyền nhà Tào Ngụy vào thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một trong những vị tướng giỏi nhất của phe Tào Ngụy, từng tham gia nhiều trận đánh lớn và nổi tiếng nhất là trận Hợp Phì với quân Đông Ngô.

Thân thế

Trương Liêu, tự là Văn Viễn, sinh năm 169, là người huyện Mã Ấp, quận Nhạn Môn, nay là khu Sóc Thành, thành phố Sóc Châu, tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc. Tổ tiên của ông vốn mang họ Nhiếp, là phú hộ ở Mã Ấp, vì tránh kẻ thù nên đã đổi sang họ Trương.

Biến cố thay chúa

Thời trẻ, Trương Liêu làm quận lại. Cuối thời Đông Hán, thứ sử Tinh châu là Đinh Nguyên thấy ông võ dũng hơn người nên mời đến làm tòng sự. Năm 189, Đinh Nguyên sai ông mang quân vào kinh. Tại kinh đô, Trương Liêu gặp Hà Tiến, Tiến cử ông đi Hà Bắc chiêu mộ quân.

Khi Trương Liêu mộ được hơn 1.000 quân trở về Lạc Dương thì Hà Tiến đã bị hoạn quan giết hại. Đổng Trác mang quân vào kinh, ông đi theo Đổng Trác.

Phục vụ Lã Bố

Năm 192, Đổng Trác bị Lã Bố giết, ông đi theo Lã Bố, làm chức kỵ đô uý, chỉ huy đội kỵ binh của quân Lã Bố. Bộ tướng của Đổng Trác là Lý Thôi đánh báo thù vào Trường An[1], Lã Bố thua trận bỏ chạy, Trương Liêu cũng đi theo Lã Bố rời Trường An, chạy về phía đông.

Năm 194, Khi Lã Bố hợp tác với Trần Cung để chiếm Duyện châu, Trương Liêu đi theo phò tá Lã Bố. Bản thân ông tham gia cùng Lã Bố trong các chiến dịch chống quân Tào. Sau khi Lã Bố và Trần Cung thất bại ở Duyện châu và chạy đến Từ châu, Trương Liêu vẫn đi theo.

Đến năm 195, Lã Bố làm chủ được Từ châu, cho Trương Liêu được kiêm nhiệm chức Lỗ quốc tướng khi mới 26 tuổi. Ông cùng với danh tướng Cao Thuận là hai cánh tay đắc lực nhất của Lã Bố.

Năm 198, Lã Bố lo ngại thế lực của Lưu Bị, bèn sai Trương Liêu và Cao Thuận đem quân đi đánh Lưu Bị ở Tiểu Bái.[2] Lưu Bị thua trận, Tào Tháo sai Hạ Hầu Đôn đi cứu. Nhưng Hạ Hầu Đôn cũng bị Cao Thuận đánh bại. Quân Lã Bố chiếm được Tiểu Bái.[3]

Năm 199, Tào Tháo đem quân đánh Lã Bố ở Từ châu. Lã Bố thua trận liên tiếp, bị vây ở Hạ Bì và cuối cùng bị bắt giết.[4] Trương Liêu mang phần còn lại của quân đội Lã Bố đến đầu hàng Tào Tháo.[5]

Phò trợ họ Tào, đánh đông dẹp bắc

Sau khi đầu hàng, Trương Liêu được Tào Tháo phong làm trung lang tướng, tước Quan nội hầu. Sau đó, nhờ lập nhiều công lao nên ông được phong làm Tì tướng quân.

Dụ hàng Xương Hi

Năm 200, Tào Tháo đánh bại Viên Thiệutrận Quan Độ và Thương Đình, sai ông đi bình định các huyện thuộc nước Lỗ (Sơn Đông). Trương Liêu cùng Hạ Hầu Uyên dẫn quân đi đánh dẹp tàn dư của lực lượng đạo tặc ở Thái Sơn, bao vây được tướng sơn tặc là Xương Hi ở Đông Hải. Vây được vài tháng, lương thực bắt đầu cạn, Hạ Hầu Uyên định lui quân, ông bàn rằng:

"Mấy hôm nay, mỗi khi tôi đi tuần trước trại đều thấy Xương Hi nhìn tôi chằm chằm, dường như có điều gì muốn nói. Hơn nữa, chúng bắn tên ra ngày một ít đi, thế là ông ta do dự rồi. Tôi muốn hẹn nói chuyện với ông ta."

Trương Liêu sai người hẹn Xương Hi ra nói chuyện và thuyết phục Hi đầu hàng. Hi đồng ý. Trương Liêu một mình trèo lên núi Tam Công, vào nhà Xương Hi, hỏi thăm vợ con Hi. Hi cảm động, bèn theo ông đến gặp Tào Tháo.

Dẹp anh em họ Viên

Viên Thiệu chết, Trương Liêu theo Tào Tháo đi đánh anh em Viên Đàm, Viên Thượng ở Hà Bắc, lập được nhiều công lao và được phong làm Hành trung kiên tướng quân[6]. Sau đó ông lại tác chiến với Viên Thượng ở Nghiệp thành.Viên Thượng cố thủ nên quân Tào chưa hạ được thành. Tào Tháo bèn trở về Hứa Xương và sai ông và Nhạc Tiến đánh Âm An. Trương Liêu hạ thành Âm An, dời dân ở đó đến bờ nam sông Hoàng Hà.

Tào Tháo mang đại quân đánh Nghiệp thành lần thứ hai, Trương Liêu lại đi theo. Trong khi Tào Tháo đánh hạ Nghiệp Thành thì ông dẫn quân tuần hành ở nước Triệu, chiêu hàng các lực lượng thảo khấu là Tôn Khinh ở Hắc Sơn. Sau đó ông mang quân tấn công Viên Đàm, đánh bại Đàm. Trương Liêu một mình mang quân đi chinh phục vùng bờ biển, đánh tan Liễu Nghị. Khi ông trở về Nghiệp thành, Tào Tháo ra đón và cho ngồi chung xe, rồi phong ông làm Đãng Khấu tướng quân.

Viên Thượng mất Nghiệp Thành, chạy lên Liễu Thành. Ông cùng Tào Tháo đánh Liễu Thành. Thấy ông chiến đấu mạnh mẽ hăng hái, Tào Tháo giao cờ chỉ huy cho ông. Viên Thượng thua trận bỏ chạy. Trương Liêu tiến vào Liêu Tây, gặp quân bộ tộc Ô Hoàn là Thạp Đốn. Ông đại phá quân địch, chém chết Thạp Đốn. Không lâu sau Viên Thượng bị Công Tôn Khang giết để đầu hàng Tào Tháo.

Phòng giữ mặt nam

Bình định xong Hà Bắc, Tào Tháo tiến xuống phía nam. Trương Liêu dẫn quân tấn công Kinh châu của Lưu Biểu, bình định các huyện ở Giang Hạ rồi về đóng ở Lâm Dĩnh, được phong tước Đô Đình hầu.

Kinh châu chưa bình định được, Tào Tháo phái ông đến giữ Trường Xã[7]. Trước khi xuất phát, trong quân có người làm phản, trong doanh trại hỗn loạn không ngớt, đang đêm lửa cháy, toàn quân xôn xao. Trương Liêu ra lệnh trong trại:

"Phàm là những người không tham gia làm phản thì ngồi yên, không được rối loạn!"

Sau đó Trương Liêu dẫn vài chục thân binh đứng giữa hàng quân, im lặng bất động, tình hình ổn định trở lại. Ông tra xét ra kẻ cầm đầu mưu phản và giết chết.

Dẹp loạn ở núi Thiên Trụ

Sau trận Xích Bích, thế chia ba hình thành. Năm 209, Trần Lan và Mai Thành chiếm giữ Tiềm Sơn làm phản. Ông được lệnh cùng Vu Cấm đi đánh. Đến núi Thiên Trụ dốc hiểm cao hơn 20 dặm, đường sá chật hẹp phải đi bộ, quân địch đều đóng trên núi. Trương Liêu muốn tấn công, thủ hạ đều ngại đường hiểm trở, ông nói:

"Phải người dũng cảm mới thắng được!"

Ông đến chân núi hạ trại, chỉ huy quân tiếp chiến đánh thắng địch, chém chết cả Trần Lan và Mai Thành, bắt hết các thuộc hạ. Khi trở về, ông được Tào Tháo khen ngợi và thăng cấp.

Trấn giữ Hợp Phì

Năm 213, Tào Tháo sai ông cùng Nhạc TiếnLý Điển lĩnh 7000 quân giữ Hợp Phì, giao cho ông một phong thư, nói: "Khi nào giặc đến hãy mở".

Năm 215, Tào Tháo dẫn đại quân đi đánh Trương LỗHán Trung, Tôn Quyền thừa cơ mang 10 vạn quân đến vây đánh Hợp Phì. Trương Liêu liền mở thư, trong thư nói:

"Khi Tôn Quyền đến, Trương Liêu và Lý Điển ra nghênh chiến, Nhạc Tiến giữ thành, Tiết Đễ không được tham chiến"

Các tướng thấy quân Ngô đông hơn nhiều nên sợ hãi không dám tiếp chiến. Ông giận nói:

"Thành hay bại là ở trận này. Nếu các người do dự hoài nghi, ta sẽ một mình dẫn quân ra, quyết sống mái với địch!"

Lý Điển vốn không ưa Trương Liêu, thấy ông nói vậy, cảm động, khẳng khái theo ông xuất kích.

Sáng hôm sau Trương Liêu tuyển lựa lấy 800 quân cảm tử, giết trâu mở tiệc để khích lệ binh sĩ. Trương Liêu cưỡi ngựa đi đầu xông vào trận địch, dũng mãnh liên tiếp đâm chết mấy chục quân địch, chém chết 2 viên tướng. Quân Ngô phản công mãnh liệt, ông rút lui dụ địch, quân Ngô mắc mưu đuổi theo

Qua cầu Tiêu Diêu, quân Ngô bị mai phục, Tôn Quyền hoảng hốt vội bỏ chạy đến cầu thì cầu đã bị cắt đôi. Trương Liêu dẫn 2000 kỵ binh ập đến. May nhờ viên nha tướng chỉ mẹo mới thúc ngựa bay qua cầu. Trận này quân Ngô thiệt hại nặng. Quân Ngụy thu được toàn thắng

Tôn Quyền vây đánh Hợp Phì liên tiếp hơn 10 ngày không hạ được đành lui về. Trương Liêu thấy quân Ngô rút lui bèn bất ngờ dẫn quân ra đánh úp. Các tướng Ngô kinh hoàng, Cam NinhLã Mông ra sức chống giữ, Lăng Thống mới hộ vệ được Tôn Quyền chạy thoát. Thân binh của Tôn Quyền nhiều người bị thương vong. Trận đánh này Trương Liêu chỉ có ít quân mà đánh cho quân Ngô khốn đốn, làm kinh động nước Ngô, người Giang Nam nghe đều khiếp đảm. Trẻ con ở Giang Nam nghe tên Trương Liêu không dám khóc vào ban đêm[8].

Tào Tháo đánh chiếm Hán Trung xong, vô cùng khâm phục sự dũng cảm của ông, thăng cho làm Chinh đông tướng quân. Đến năm 216, Tào Tháo đi đánh Tôn Quyền, đến Hợp Phì - nơi chiến trường ông từng đánh quân Ngô trước kia, cảm khái hồi lâu rồi tặng thưởng thêm cho ông.

Công thần

Năm 220, Tào Tháo mất, Tào Phi lên thay, cướp ngôi nhà Hán, lập ra nhà Ngụy. Ông được phong làm Tiền tướng quân, anh ông là Trương Phiếm và con ông cũng được phong tước hầu.

Tôn Quyền đã thần phục Ngụy rồi lại chống lại. Ngụy Văn đế Tào Phi sai ông đi đánh. Để tỏ ra trọng vọng ông, Ngụy Văn đế tặng chiếc xe của mình cho mẹ ông và hạ lệnh, khi nào mẹ ông đến thì đội nghi trượng phải ra đón. Tướng sĩ bộ hạ của Trương Liêu hạ bái bên đường đều khen ngợi[9].

Năm 221, Tôn Quyền lại thần phục nước Ngụy. Trương Liêu mang quân về Ung Khâu và bị bệnh. Tôn Quyền lại chống Ngụy. Tào Phi lại sai ông và Tào Hưu đi đánh Ngô. Tôn Quyền nghe tin ông vẫn ra quân, sợ hãi nói:

"Trương Liêu tuy có bệnh nhưng vẫn dũng mãnh không thể cự được, nhất định phải cẩn thận!"

Năm đó ông cùng các tướng đánh bại tướng Ngô là Lã Phạm, quân Ngô phải lui.

Năm 222, ông mất ở Giang Đô, thọ 54 tuổi.

Năm 225, Ngụy Văn đế truy niệm chiến tích của ông và Lý Điển ở Hợp Phì, hạ chiếu thư nói:

"Chiến dịch Hợp Phì, Trương Liêu và Lý Điển chỉ dùng 800 bộ binh mà đánh bại 10 vạn quân địch, tự cổ dùng binh chưa có ai được như thế. Kẻ địch đến nay vẫn táng đảm, hai tướng Trương, Lý quả là nanh vuốt của triều đình".

Con ông và con Lý Điển vì vậy đều được phong làm Quan Nội hầu.

Nhận định

Dưới trướng Tào Tháo, Trương Liêu được làm Trung lang tướng, phong tước Quan Nội Hầu. Sau này, chiến công của Trương Liêu ngày càng hiển hách, nên được phong làm Bì tướng quân. Trương Liêu cùng Tào Tháo nam chinh bắc chiến, tham gia thảo phạt Viên Thiệu, bình định Hà Bắc, chiếm Kinh Châu… liên tiếp lập nhiều đại công, cùng với Nhạc Tiến, Vu Cấm, Trương Cáp và Từ Hoảng, Trương Liêu được xếp vào hàng "Ngũ tử lương tướng" nhà Ngụy.

Trương Liêu là một trong những vị tướng giỏi nhất của phe Tào Ngụy, ông từng tham gia nhiều trận đánh lớn và nổi tiếng nhất qua trận Hợp Phì với quân Đông Ngô. Sự dũng mãnh và danh tiếng của Trương Liêu trong trận bảo vệ Hợp Phì cũng được La Quán Trung mô tả đậm nét, đặc biệt là uy danh của ông làm kinh động người Đông Ngô. La Quán Trung cũng nhắc tới tình tiết: "Trẻ con ở Đông Ngô nghe nhắc tên Trương Liêu ban đêm không dám khóc".

Về biến cố thay chủ của vị tướng họ Trương này, các tài liệu chính sử đều khẳng định Trương Liêu mới là người chủ động đầu hàng.

Cụ thể, Tam Quốc chí – Ngụy chí phần Trương Liêu truyện có ghi lại: "Thái Tổ phá Lữ Bố ở Hạ Bì, Liêu dẫn mọi người ra hàng, được bái làm Trung Lang tướng, ban cho tước quan Nội hầu".

Nói cách khác, sau khi Lữ Bố bị bắt giết, Trương Liêu và không ít chúng tướng dưới trướng đã chủ động quy hàng.

Trương Liêu quả thực đã không làm cho vị quân chủ họ Tào của mình thất vọng khi vươn lên trở thành một viên hổ tướng không kém cạnh cả về uy danh lẫn thực lực.

Trong văn học

Trong tác phẩm Tam Quốc Diễn Nghĩa, nhân vật Trương Liêu xuất hiện từ hồi 11 đến hồi 86, được mô tả tương đối sát thực với chân dung ngoài đời. La Quán Trung không đề cập tới giai đoạn đầu sự nghiệp của ông, khi theo Đinh Nguyên, Hà Tiến và Đổng Trác. Ông chỉ được biết tới từ khi theo Lã Bố. Trương Liêu xuất hiện lần đầu là một trong tám viên mãnh tướng đứng hộ tống Lã Bố tại Bộc Dương.

Khi Lã Bố bại trận Hạ Bì và bị giết, La Quán Trung mô tả ông là người dũng cảm, không chịu đầu hàng mà khẳng khái chịu chết, được Quan Vũ xin dùm. Tào Tháo thấy vậy liền tha cho Trương Liêu và đối đãi tử tế, ông cảm phục nên đã quy thuận họ Tào – không giống với việc tự về quy phục trong sử sách.

La Quán Trung cũng không đề cập đến việc ông dụ hàng Xương Hi mà đi sâu vào hư cấu việc ông thuyết phục Quan Vũ - tướng của Lưu Bị - đầu hàng Tào Tháo. Ông là một trong những người thân thiết với Quan Vũ khi Quan Vũ phục vụ cho Tào Tháo.

Sự dũng mãnh và danh tiếng của Trương Liêu trong trận bảo vệ Hợp Phì cũng được La Quán Trung mô tả đậm nét, đặc biệt là uy danh của ông làm kinh động người Đông Ngô. La Quán Trung cũng nhắc tới tình tiết: "Trẻ con ở Đông Ngô nghe nhắc tên Trương Liêu ban đêm không dám khóc".

Về cái chết của ông, La Quán Trung mô tả ông đánh nhau với quân Ngô bị trúng tên và khi về thì qua đời chứ không phải chết bệnh năm 222.

Trong truyền thông và giải trí

Ông xuất hiện trong loạt game Dynasty Warriors (DW) và Romance of the Three Kingdoms (RTK) của hãng Koei.

  • Dòng game RTK: Trương Liêu là 1 nhân vật thuộc hàng võ tướng. Các chỉ số Chỉ huy (Lead) và Chiến tranh (War) đều trên 90, còn chỉ số Trí lực (Int) thuộc hàng khá, gần bằng 80. Là 1 nhân vật được thiết kế hình ảnh 3D riêng. Tùy theo dòng thời gian của màn chơi mà nhân vật sẽ xuất hiện với vai trò khác nhau. Ví dụ màn chơi Quần hùng trỗi dậy (Rise of Heroes), Trương Liêu sẽ là 1 tướng thuộc thế lực Lã Bố. Còn từ màn Quan Độ về sau, Trương Liêu là tướng thuộc thế lực Tào Tháo/Ngụy.
  • Dòng game Dynasty Warriors: Trương Liêu là 1 nhân vật mà người chơi có thể chọn và điều khiển. Trong các phiên bản 2-3-4-5, Trương Liêu sử dụng cây đao có hình dáng giống Thanh Long đao, nhưng đòn đánh thì bị trùng lắp (clone) với Lữ Mông. Ở phiên bản thứ 6, Trương Liêu sử dụng Song Kích với lối đánh riêng biệt không trùng lắp với bất kỳ nhân vật nào khác. Phiên bản thứ 7-8, Trương Liêu sử dụng Song Rìu và lối đánh cũng được thiết kế riêng biệt. Ở các phiên bản 2-3-4-5, trang phục chính của ông có màu xanh của phe Ngụy (Wei). Phiên bản thứ 6-7-8, trang phục của ông sẽ có màu đen nếu đang ở phe Lữ Bố.

Tham khảo

  • Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân (2006), Tướng soái cổ đại Trung Hoa, tập 1, Nhà xuất bản Lao động

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Thời cầm quyền, Đổng Trác bị chư hầu nổi lên đánh, đã mang vua Hán chạy từ Lạc Dương sang Tràng An
  2. ^ s:三國志/卷01:英雄記:布由是遣中郎將高順、北地太守張遼等攻備。九月,遂破沛城
  3. ^ s:三國志/卷01:十二月癸酉,曹操擊呂布於徐州,斬之。
  4. ^ s:三國志/卷01:十二月癸酉,曹操擊呂布於徐州,斬之。
  5. ^ 陈琳《檄吴将校部曲文》:吕布作乱,师临下邳,张辽侯成,率众出降。
  6. ^ Chữ "hành" mang nghĩa tương đương như "quyền", tức là chức tạm quyền
  7. ^ Phía đông bắc huyện Trường Cát, Hà Nam
  8. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 538
  9. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 539

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan