Vệ Quán

Vệ Quán
卫瓘
Truy Dương công
Tên chữBá Ngọc (伯玉)
Thụy hiệuThành công (成公)
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
220
Nơi sinh
Hạ
Mất
Thụy hiệu
Thành công (成公)
Ngày mất
291
Nguyên nhân mất
xử trảm
Giới tínhnam
Chức quanThượng thư lệnh, Thị trung, Tư không, Thái tử Thái phó
Tước hiệuTruy Dương công (菑阳公)
Nghề nghiệpthư pháp gia, chính khách
Quốc tịchTào Ngụy, Tây Tấn
[sửa trên Wikidata]x • t • s

Vệ Quán (giản thể: 卫瓘; phồn thể: 衛瓘; bính âm: Wèi Guàn; 220-291) là đại thần nhà Tào Ngụynhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông đã sống qua 2 thời kỳ Tam QuốcTây Tấn.

Thời trẻ

Vệ Quán có tên tự là Bá Ngọc (伯玉), người huyện An Ấp quận Hà Đông, Tinh châu[1]. Ông ra đời trong gia đình quan lại, cha là Vệ Ký giữ chức thượng thư nhà Tào Ngụy[2].

Năm ông lên 10 tuổi thì cha qua đời. Do có tiếng là người có đạo đức, hiếu thảo và thông minh nên được kế tập cha giữ chức Văn hương hầu (閺乡侯).

Đại thần nhà Ngụy

Trọng thần họ Tư Mã

Năm 239, Vệ Quán 20 tuổi bắt đầu bước vào quan trường, được phong làm Thượng thư lang, sau lên Thông sự lang, rồi Trung sự lang. Sau 10 năm, ông được thăng làm Tán kị thường thị.

Họ Tư Mã trở thành quyền thần thao túng nhà Ngụy. Vệ Quán hành sự thận trọng, nghiêm túc, được mọi người trong triều kính trọng[3].

Năm 260, Ngụy Nguyên đế Tào Hoán lên ngôi, Vệ Quán được thăng làm Thị trung, rồi chuyển sang làm Đình úy khanh. Ông được quyền thần Tư Mã Chiêu tin cậy và trọng dụng.

Dẹp loạn Chung Đặng

Năm 262, Tư Mã Chiêu sai Đặng NgảiChung Hội cầm quân đi đánh Thục Hán. Vệ Quán được phong làm Giám quân hành trấn tây tướng ty, theo Chung Hội. Cuối năm 263, quân Ngụy đánh bại quân Thục, vua Thục Hán là Lưu Thiện đầu hàng.

Đặng Ngải có công vào Thành Đô nhận hàng Lưu Thiện, nên muốn lưu quân ở lại để sang đánh Đông Ngô. Tư Mã Chiêu sai Vệ Quán lệnh cho Đặng Ngải phải đợi đề nghị được phê chuẩn mới được làm, nhưng Ngải tỏ ý muốn tự mình hành động không cần tuân lệnh triều đình[4].

Cùng lúc, Chung Hội cũng ghen công với Đặng Ngải, viết thư vu cáo Đặng Ngải muốn làm phản. Tư Mã Chiêu tin Đặng Ngải có ý phản, bèn sai Vệ Quán mang quân vào Thục, tới Thành Đô bắt cha con Đặng Ngải. Vệ Quán theo lệnh mang xe tù đến bắt giữ cha con họ Đặng. Trong khi cha con Đặng Ngải bị áp giải về Lạc Dương thì Chung Hội kéo quân vào Thành Đô, một mình nắm giữ binh mã trong nước Thục.

Có thêm sự kích động của hàng tướng Thục Hán là Khương Duy, Chung Hội quyết tâm phản lại Tư Mã Chiêu[5] và ép Vệ Quán phải theo mình. Vệ Quán giả cách nghe theo[6].

Sợ các tướng Ngụy không phục, Chung Hội nghe theo Khương Duy, định giết các tướng. Do Khâu Kiến đưa tin ra ngoài, các tướng sĩ Tào Ngụy biết ý đồ của Chung Hội. Vệ Quán cùng Hồ Uyên cầm đầu quân sĩ chống lại Chung Hội. Do các tướng sĩ đánh trận lâu ngày đều muốn về nhà, nên đồng lòng chống lại Chung Hội. Trưa ngày 18 tháng 1 năm 264, Vệ Quán, Hồ Uyên dẫn binh sĩ các trại cùng xông vào thành. Chung Hội và Khương Duy đều bị giết.

Các tướng sĩ dưới quyền Đặng Ngải thấy Chung Hội và Khương Duy chết vội đuổi theo xe tù chở cha con Đặng Ngải, đánh cướp lấy và cứu Đặng Ngải, Đặng Trung ra. Vệ Quán ở Thành Đô sợ Đặng Ngải thù mình việc bắt giữ, bèn sai Điền Tục mang quân đánh giết họ Đặng. Điền Tục đánh bại quân bản bộ của Đặng Ngải và giết chết cha con họ Đặng ở phía tây Miên Trúc.

Do lập công dẹp loạn ở Thục, Vệ Quán được triều đình rất ca ngợi và định trọng thưởng, nhưng ông không nhận, quy công cho các tướng sĩ[6]. Cuối cùng triều đình phong ông làm Đô đốc Quan Trung, Trấn tây tướng quân; sau đó thăng làm Trấn đông tướng quân, Miên Dương hầu.

Đại thần thời Tây Tấn

Năm 265, con Tư Mã Chiêu là Tư Mã Viêm giành ngôi nhà Ngụy, lập ra nhà Tấn. Vệ Quán trở thành công thần khai quốc nhà Tấn. Ông được thăng lên tước công, làm Thứ sử Thanh châu, sau đó kiêm thêm chức Chinh đông Đại tướng quân, Thanh châu mục.

Ở các địa vị khác nhau, Vệ Quán luôn giữ sự khiêm tốn và phép tắc, được mọi người vì nể. Sau đó ông lại được phong làm Chinh bắc tướng quân, Thứ sử U châu, Ô Hoàn hiệu úy, kiêm Đô đốc Tinh châu. Khi đó vùng biên cương phía đông bắc nhà Tấn rộng, nhiều tộc thiểu số sống xen kẽ, rất phức tạp, thường xâm nhập biên giới nhà Tấn cướp bóc gia súc. Vệ Quán sau khi nhận chức đã tìm hiểu tình hình, khéo léo dùng kế ly gián khiến các bộ tộc Vu Hoàn, Lực Vi nghi kỵ lẫn nhau, do đó sức mạnh của họ yếu đi. Chính sách chia để trị của Vệ Quán khiến biên giới đông bắc nhà Tấn được ổn định[7].

Năm 275, Vệ Quán được triệu về triều làm Thượng thư lệnh. Năm 280, ông được gia phong làm Tư không, Thị trung, Thái tử Thiếu phó. Dù ở ngôi cao, Vệ Quán vẫn là vị quan thanh liêm[7].

Nhà Tấn thực hiện chế độ quan lại theo phép từ thời Hán Vũ Đế và nhà Tào Ngụy vẫn duy trì là "cửu phẩm trung chính", tức là không dựa vào tài năng mà chỉ dựa vào sự tiến những người thân thuộc của các môn đệ thế tộc. Vệ Quán muốn thay đổi chế độ dùng người này, ông dâng sớ lên Tấn Vũ Đế, nêu rõ lý do nhà Tào Ngụy dùng chế độ cửu phẩm trung chính vì hoàn cảnh loạn lạc, nhân sĩ lưu tán, địa phương không khảo sát được kỹ càng; đến thời bình nên bỏ chế độ cũ chuyển sang chế độ xét chọn từ làng xã để có người tài phục vụ đất nước. Tấn Vũ Đế thấy bản tấu của ông có lý, nhưng vì vẫn phải dựa vào các thế tộc cũ của nhà Ngụy giúp mình, nên không áp dụng kiến nghị của ông[8].

Mâu thuẫn trong cung đình

Tấn Vũ Đế kén vợ cho thái tử Tư Mã Trung, muốn chọn con gái Vệ Quán cho thái tử. Dương hoàng hậu khuyên nên lấy con gái đại thần khác là Giả Sung làm con dâu. Vũ Đế không đồng tình vì cho rằng con gái Vệ Quán xinh đẹp, trắng trẻo, giỏi giang, đông con; trong khi nhà họ Giả xấu xí, lùn đen, hay ganh ghét. Do Dương hoàng hậu nài nỉ nhiều lần, cuối cùng Tấn Vũ Đế đồng ý, cho Tư Mã Trung lấy con gái Giả Sung là Giả Nam Phong.

Thái tử Trung vốn là người đần độn[9], Vệ Quán lo lắng cho cơ nghiệp nhà Tấn sau này, nên định đề nghị vua thay thái tử, nhưng không tiện nói thẳng. Vì vậy ông vờ say rượu, vỗ lên ngai vàng của Vũ Đế nói rằng chỗ đó thật đáng tiếc. Tấn Vũ Đế tuy hiểu dụng ý can ngăn của ông, nhưng lờ đi như không biết[10]. Thái tử phi là Giả Nam Phong biết chuyện, rất hận thù ông.

Ngoại thích Dương Tuấn (cha của Dương hoàng hậu) cậy quyền lũng đoạn triều chính. Vệ Quán không bằng lòng, thường hay can thẳng. Dương Tuấn căm ghét ông, bèn câu kết với các hoạn quan, gièm pha vu cáo ông. Vệ Quán buộc phải dâng thư xin từ chức. Tấn Vũ Đế tin các hoạn quan nên đồng ý cho ông giải quan.

Tai họa

Năm 290, Tấn Vũ Đế mất, Tư Mã Trung lên nối ngôi, tức là Tấn Huệ Đế. Do vua mới đần độn nên ngoại thích Dương Tuấn muốn tiếp tục thao túng chính trường. Hoàng hậu Giả Nam Phong cũng không chịu kém, bèn liên kết với Sở vương Tư Mã Vĩ (con thứ năm của Vũ Đế), Đông An công Tư Mã Do và Nhữ Nam vương Tư Mã Lượng (con thứ của Tư Mã Ý) vu cáo Dương Tuấn làm phản và ép Huệ Đế hạ chiếu giết chết cả nhà họ Dương.

Họ Dương bị diệt, các chức vụ trong triều đình lại bỏ trống. Vệ Quán được gọi trở lại làm Lục thượng thư sự, cùng Tư Mã Do giúp việc cho Tư Mã Lượng. Tư Mã Lượng và Tư Mã Do cầm quyền trong triều, nhưng hai người sinh mâu thuẫn. Lượng sai người dèm pha Do với Giả hậu, Giả hậu bèn cách chức Do. Lượng tiến cử Sở vương Tư Mã Vĩ cùng Vệ Quán thay chức của Do.

Tư Mã Lượng không muốn để các phiên vương trong triều sẽ gây loạn, đề nghị đưa họ trở về đất được phong. Các triều thần không ai dám lên tiếng, riêng Vệ Quán tán thành, vì sự bình yên của triều đình. Sở vương Tư Mã Vĩ không bằng lòng với chủ trương này, nên rất căm thù Vệ Quán.

Năm 291, Tư Mã Lượng bàn mưu với Vệ Quán trừ Tư Mã Vĩ, nhưng việc bại lộ. Tư Mã Vĩ bèn nói vu với Giả hậu rằng Vệ Quán và Tư Mã Lượng mưu phế Giả hậu. Giả hậu tức giận bèn ép Huệ Đế giáng chiếu cách chức Vệ Quán. Sau đó Giả hậu sai Thanh Hà vương Tư Mã Di mang cấm quân vây bắt cả nhà Vệ Quán và Tư Mã Lượng.

Một thủ hạ cũ của Vệ Quán là Vinh Hối vốn phạm tội bị ông đuổi khỏi phủ, sang phục vụ cho Tư Mã Di, lúc đó cầm đầu cấm quân xông vào phủ. Người nhà Vệ Quán nghi ngờ là chiếu chỉ giả, nên có ý định chống cự, nhưng ông không nghe theo. Vinh Hối giết chết ông cùng con cháu tất cả chín người. Sau đó Vinh Hối vơ vét của cải trong nhà họ Vệ. Chỉ có hai người cháu nội của Vệ Quán là Vệ Tháo, Vệ Giới không có nhà khi đó nên thoát nạn[11].

Tư Mã Lượng và Vệ Quán bị giết, nhiều người trong triều đều cho là oan[12]. Sau Giả hậu lại thấy Tư Mã Vĩ chuyên quyền nên ghét Vĩ, bèn nghe theo Trương Hoa, gán tội cho Vĩ làm giả chiếu chỉ để giết đại thần, sai tướng Vương Cung phục binh bắt giết Vĩ tại triều, rồi giết cả Vinh Hối. Tuy bề ngoài là sửa án oan cho Vệ Quán nhưng thực chất Giả hậu giết Vĩ để nắm trọn quyền hành trong triều[12].

Vệ Quán thọ 72 tuổi, làm quan cho nhà Ngụy và nhà Tấn tất cả 50 năm.

Nhà thư pháp

Vệ Quán không chỉ nhà là chính trị, nhà quân sự mà còn là nhà thư pháp nổi tiếng thời Tây Tấn. Ông có lối viết chữ thảo rất độc đáo, kết hợp được với thư pháp "thánh thảo" của nhà thư pháp Trương Chi thời Đông Hán với lối viết của cha mình thành một thể riêng[13]. Tài năng của ông được người đương thời đánh giá sánh ngang với Sách Tĩnh – người đứng đầu Ngũ long Đôn Hoàng.

Thư pháp của Vệ Quán rất có ảnh hưởng trong lịch sử thư pháp, tuy nhiên các tác phẩm của ông đã bị thất lạc gần hết.

Gia đình

  • Cao tổ phụ: Vệ Cảo (卫暠), học giả thời Đông Hán.
  • Phụ thân: Vệ Ký (卫觊), giữ chức Thượng thư thời Tào Ngụy, phong Văn Hương hầu (阌乡侯), thụy hào "Kính".
  • Đệ đệ: Vệ Thực (卫寔), nhờ công lao của Vệ Quán được phong Khai Dương Đình hầu (开阳亭侯), sau nhậm chức Tán kỵ Thường thị, phong Văn Hương Dương hầu (阌阳乡侯).
    • Vệ Tú (卫琇), gả cho Phiêu kỵ Đại tướng quân Vương Tuấn (王浚).
  • Phu nhân:
    • Đổng thị (董氏)
    • Nhậm thị (任氏)
  • Con cháu:
    • Vệ Mật (卫密), phong Đình hầu (亭侯).
    • Vệ Hằng (卫恒), giữ chức Hoàng môn lang, truy tặng Trường Thủy Giáo úy, Lan Lăng Trinh Thế tử (兰陵贞世子).
      • Vệ Tảo (卫璪), phong Giang Hoài quận công (江夏郡公), giữ chức Tán kỵ Thị lang.
        • Vệ Sùng (卫崇), thừa tước Giang Hoài quận công (江夏郡公).
      • Vệ Giới (卫玠), thanh đàm gia, huyền học gia.
    • Vệ Tuyên (卫宣), lấy Phồn Xương Công chúa (繁昌公主), con gái Tấn Vũ Đế.
    • Vệ Nhạc (卫岳).
    • Vệ Duệ (卫裔).

Trong Tam Quốc diễn nghĩa

Vệ Quán trong tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung được đề cập trong những hồi cuối cùng. Ông là nhân vật đứng giữa sự tranh chấp của hai tướng Chung HộiĐặng Ngải.

Chung Hội biết Vệ Quán thế yếu, không có nhiều quân sĩ trong tay, sai ông đi bắt Đặng Ngải, định mượn tay Đặng Ngải giết ông để có cớ đánh Đặng Ngải. Tuy nhiên dù không có binh lực mạnh, Vệ Quán khéo léo dùng lệnh của triều đình, tuyên bố chỉ bắt cha con Đặng Ngải, còn tha hết các thủ hạ không can hệ. Do đó ông trói được cha con họ Đặng giải về Lạc Dương.

Khi Chung Hội định phản Tư Mã Chiêu, Vệ Quán đóng vai trò chỉ huy các binh sĩ nước Ngụy tấn công vào cung, giết chết Chung Hội.

Xem thêm

Tham khảo

  • Ngô Tuyển, Chu Quý, Trịnh Hiểu, Thái Hoàng (2006), Chuyện quan trường, Nhà xuất bản Thanh niên
  • Lê Đông Phương, (2007), Kể chuyện Tam Quốc, Nhà xuất bản Đà Nẵng
  • Thẩm Khởi Vĩ (2007), Kể chuyện Lưỡng Tấn Nam Bắc triều, Nhà xuất bản Đà Nẵng
  • Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân (2006), Tướng soái cổ đại Trung Hoa, tập 1, Nhà xuất bản Lao động.

Chú thích

  1. ^ Nay là huyện Hạ, Sơn Tây, Trung Quốc
  2. ^ Ngô Tuyển, Chu Quý, Trịnh Hiểu, Thái Hoàng, sách đã dẫn, tr 261
  3. ^ Ngô Tuyển, Chu Quý, Trịnh Hiểu, Thái Hoàng, sách đã dẫn, tr 262
  4. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 585
  5. ^ Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân, sách đã dẫn, tr 595
  6. ^ a b Ngô Tuyển, Chu Quý, Trịnh Hiểu, Thái Hoàng, sách đã dẫn, tr 263
  7. ^ a b Ngô Tuyển, Chu Quý, Trịnh Hiểu, Thái Hoàng, sách đã dẫn, tr 264
  8. ^ Ngô Tuyển, Chu Quý, Trịnh Hiểu, Thái Hoàng, sách đã dẫn, tr 266
  9. ^ Thẩm Khởi Vĩ, sách đã dẫn, tr 45
  10. ^ Ngô Tuyển, Chu Quý, Trịnh Hiểu, Thái Hoàng, sách đã dẫn, tr 267
  11. ^ Thẩm Khởi Vĩ, sách đã dẫn, tr 51
  12. ^ a b Ngô Tuyển, Chu Quý, Trịnh Hiểu, Thái Hoàng, sách đã dẫn, tr 270
  13. ^ Ngô Tuyển, Chu Quý, Trịnh Hiểu, Thái Hoàng, sách đã dẫn, tr 265
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan