Tuân Du

Tuân Du
Tên thật Tuân Du (荀攸)
Tự Công Đạt (公達)
Hiệu Lăng Thụ đình hầu (陵樹亭侯)
Thông tin chung
Thế lực Tào Tháo (Tào Ngụy)
Chức vụ Trung quân sư (中軍師)
Thượng Thư lệnh (尚書令)
Sinh 157
Dĩnh Âm, quận Dĩnh Xuyên
Mất 214
Thụy hiệu Kính hầu (敬侯)
Thân phụ Tuân Di (荀彝)
Con cái Tuân Tập (荀緝)
Tuân Thích (荀適)

Tuân Du (chữ Hán: 荀攸, bính âm: Xún Yōu; 157 - 214), tự Công Đạt (公達), là một là một mưu sĩ giỏi của Tào Tháo thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Để phân biệt với người chú họ của Tuân Du là Tuân Úc cũng làm quan to trong triều đình, người đương thời gọi ông là Tuân Quân sư (荀軍師) còn Tuân Úc là Tuân Lệnh quân (荀令君).

Tuân Du được xem là "bậc trí mưu", còn Tuân Úc là "bậc nhân đức". Tuân Úc "tiến việc thiện, chưa tiến cử được không chịu thôi", còn Tuân Du "trừ ác, chưa trừ bỏ xong không chịu dừng".[1]

Gia thế

Theo Hậu Hán Thư, Tam quốc chí, Tuân Du người làng Dĩnh Âm, đất Dĩnh Xuyên, là hậu duệ của Tuân Toại (荀遂), cũng là ông cụ của Tuân Úc (荀彧). Cha của Du là Tuân Di (荀彝); cha Di, Tuân Đàm (荀昙), cùng một người anh là Tuân Dục (荀昱) vốn là cháu nội của Toại và con một người anh của Tuân Thục (荀淑), ông nội Úc. Úc chính là đường thúc (chú họ) của Du, vì vậy Du gọi Úc là thúc,[1][2] dù lớn hơn 6 tuổi.

Tuân Du mồ côi từ nhỏ. Năm 13 tuổi, ông nội là Tuân Đàm cũng mất. Có người hầu xin ra trông mộ Đàm, Du tuy nhỏ tuổi nhưng trông mặt kẻ đó liền nói rằng đây là kẻ gian tà. Chú của Du sai người điều tra, quả nhiên kẻ đó là tội phạm giết người bỏ trốn.[1]

Cuộc đời và sự nghiệp

Mưu giết Đổng Trác

Tuân Du có danh tiếng, được Hà Tiến mời vào triều làm quan, nhậm chức Hoàng môn Thị lang. Đổng Trác làm loạn, chiếm Lạc Dương, rồi dời đô về Trường An. Tuân Du cùng Trịnh Thái và Hà Ngung (quan Nghị lang), Chủng Tập (quan Thị trung), Ngũ Quỳnh (quan Hiệu úy) bàn tính rằng: "Đổng Trác vô đạo, còn hơn cả Kiệt, Trụ, nay chúng ta trực tiếp đâm chết y để tạ tội với trăm họ, rồi sau đó chiếm cứ vùng Hào, Hàm, phù tá quân vương, lấy đó để hiệu triệu thiên hạ".[1]

Âm mưu bị phát giác, Hà Ngung và Tuân Du bị bắt hạ ngục. Ngung lo sợ tự sát, còn Du vẫn bình thản nói năng ăn uống. Khi Đổng Trác chết, Du được thoát. (Theo Ngụy thư thì Tuân Du đã sai người đến thuyết phục Đổng Trác nên không bị giết.) Sau này khi Tuân Du làm đến chức Thượng Thư lệnh, đã cho cải táng Hà Ngung cạnh mộ chú mình là Tư không Tuân Sảng.[1]

"Thái thú Thục quận"

Tuân Du bỏ chức quan về quê, sau lại được mời ra làm quan, tiến cử làm Cao đệ, rồi đổi ra làm Nhâm Thành tướng, nhưng ông không chịu đi nhậm chức.[1]

Ông thấy đất Thục hiểm trở mà yên ổn, nên xin làm Thái thú Thục quận. Tuy nhiên, do đường xa cách trở, Tuân Du không đến đó, mà lưu trú lại đất Kinh Châu.[1]

Tào Tháo đón Hiến Đế về Hứa Xương, gửi thư cho Tuân Du, nói rằng: "Hiện nay thiên hạ đại loạn, ấy là lúc bậc trí sĩ phải lao tâm vậy, mà ngươi lại vào Thục Hán ngóng đợi thiện hạ có biến, chẳng là bỏ phí mất thời gian hay sao?"[1]

Làm quân sư cho Tào Tháo

Năm 192, Tháo mời Du tới làm Thái thú Nhữ Nam, rồi về triều làm Thượng thư. Tào Tháo cùng Tuân Du bàn chuyện rất hợp ý, nói với Tuân ÚcChung Do rằng "Công Đạt là người phi thường, ta có được ông ấy để cùng bàn kế sách, việc thiên hạ có gì phải lo nữa!", rồi phong Du làm Quân sư Tế tửu.[1]

Đánh Trương Tú

Năm Kiến An thứ ba (198), Tuân Du theo Tào Tháo đi đánh Trương Tú. Trương Tú liên minh với Lưu Biểu. Tuân Du khuyên không nên đánh gấp sẽ khiến Biểu và Tú cứu giúp lẫn nhau, mà nên dùng kế hoãn binh để Biểu phải cấp quân lương cho Tú, lâu ngày không chu cấp nổi sẽ gây bất hòa chia rẽ.[1]

Tào Tháo không nghe lời Tuân Du, tiến binh giao chiến với Trương Tú. Tú nguy cấp, Lưu Biểu sai quân đến cứu. Tú và Biểu có Giả Hủ bày mưu mẹo, quân Tào bị bất lợi. Tào Tháo nói với Tuân Du: "Ta chẳng nghe lời ngươi mới đến nỗi thế này."[1] Hai bên tiếp tục giao chiến, Trương Tú thua chạy về dưới trướng Lưu Biểu.

Đánh Lã Bố

Tào Tháo cùng Lưu Bị đánh Lã Bố. Bố bị quân Tào đánh bại, lui về cố thủ ở Hạ Bì. Tào Tháo vây đánh lâu ngày không phá được, giao chiến liên miên khiến quân sĩ mỏi mệt, bèn muốn dẫn quân về.

Tuân Du và Quách Gia khuyên rằng: "Lã Bố là kẻ hữu dũng vô mưu, nay giao chiến ba trận đều thua cả, nhuệ khí đã suy rồi vậy. Tướng đã suy thì quân không có ý chí phấn đấu. Trần Cung có trí mưu nhưng chậm chạp, nay chí khí của Bố chưa hồi phục, mưu kế của Cung chưa định, ta tiến đánh gấp, có thể bắt được Bố vậy."[1]

Tào Tháo nghe lời, tiếp tục vây đánh, rồi khơi nước sông Nghi, sông Tứ rót vào thành, bắt sống được Lã Bố.

Đánh Viên Thiệu

Tháng hai năm 200, Viên Thiệu phái Quách Đồ, Thuần Vu Quỳnh, Nhan Lương vây đánh Thái thú Đông Quận là Lưu Diên ở Bạch Mã, còn Thiệu dẫn đại quân đến Lê Dương, chuẩn bị vượt sông.

Giải vây Bạch Mã, Diên Tân

Tháng tư năm đó, Tào Tháo ra quân lên phía Bắc cứu Lưu Diên. Tuân Du khuyên rằng: "quân ta ít, không nên đối địch; nên chia bớt được thế lực của địch, giả vờ đến Diên Tân ra vẻ muốn vượt sông đánh vào hậu phương của Thiệu, rồi đưa khinh kỵ tập kích Bạch Mã, đánh úp để bắt Nhan Lương."[1]

Tào Tháo nghe theo kế của Tuân Du. Viên Thiệu quả nhiên nghe tin lập tức chia binh, kéo sang phía tây đối phó quân Tào. Tào Tháo bèn dẫn hết quân đội mau chóng hành quân đến Bạch Mã, Trương Liêu, Quan Vũ làm tiên phong, đánh tan Nhan Lương. Bạch Mã được giải vây, Tào Tháo dời hết dân ở đó, dẫn họ men sông đi về phía Tây.[1]

Viên Thiệu vượt sông đuổi theo quân Tào, đến phía nam Diên Tân. Tào Tháo đóng lại ở phía Nam sườn núi, cho quân kỵ cởi yên thả ngựa, xe truy trọng từ Bạch Mã cũng đang trên đường chuyển đến. Các tướng cho rằng quân Viên sắp đến, nên quay về bảo vệ doanh trại. Tuân Du nói: "Đấy là để nhử địch, sao lại bỏ đi!" Tào Tháo đưa mắt liếc Tuân Du, cười.[1] Quân Viên do Văn XúLưu Bị dẫn đầu tranh nhau cướp xe truy trọng, Tào Tháo phái sáu trăm quân kỵ xông ra đánh, phá tan quân địch, giết được Văn Xú.

Trận Quan Độ

Hai bên cầm cự ở Quan Độ. Quân Tào sắp hết lương, Tuân Du hiến kế: "Thiệu cho vận lương sớm tối đến đây, tướng của Thiệu là Hàn dũng mãnh nhưng khinh địch, ta đánh có thể phá được." Tháo hỏi nên sai ai đi, Du đáp: "Từ Hoảng có thể đi được."[1] Tháo sai Hoảng cùng Sử Hoán đón đánh phá tan quân địch, thiêu huỷ đồ truy trọng.

Hứa Du đến hàng Tào, khuyên đi đánh doanh trại của Thuần Vu Quỳnh. Các tướng nghi ngờ, duy chỉ có Tuân Du và Giả Hủ bảo nên nghe theo. Tào Tháo để Tuân Du và Tào Hồng ở lại phòng vệ, thân chinh đi đánh Thuần Vu Quỳnh. Quân Viên đại bại, Trương Cáp đến hàng. Tào Hồng nghi ngờ, không dám tiếp nhận. Tuân Du nói rằng: "Mưu kế của Cáp chẳng được dùng, mới phẫn nộ mà tới hàng, ngài còn nghi ngờ gì nữa?" Hồng nghe lời, bèn thu nhận Trương Cáp.[1]

Đánh Viên Đàm, Viên Thượng

Viên Thiệu chết, con là Viên Đàm, Viên Thượng tranh nhau Ký châu. Đàm đến cầu cứu quân Tào. Tào Tháo hỏi ý tướng sĩ nên đánh Lưu Biểu trước hay cùng Đàm đánh Viên Thượng, đa phần đều cho là Lưu Biểu cường mạnh, nên diệt trước. Tuân Du nói: "Lưu Biểu không có ý chí tiến thủ, không đáng lo. Họ Viên chiếm giữ 4 châu, nay anh em ghét nhau, nên nhân loạn mà tiến đánh, nếu để họ hòa hợp thì lỡ mất thời cơ."[1]

Tào Tháo nghe xong, khen "Hay!" rồi cùng Viên Đàm đánh tan Viên Thượng,[1] sau lại đánh Viên Đàm, bình định Ký châu. Họ Viên bị diệt.

Được phong hầu

Tào Tháo dâng biểu lên Hán Hiến đế, khen ngợi Tuân Du rằng: "Quân sư Tuân Du phụ tá thần từ thuở ban đầu, không lần chinh chiến nào không đi theo, công lao thắng địch trước nay, đều là mưu của Du vậy." Vua liền phong Tuân Du làm Lăng Thụ đình hầu (陵樹亭侯).[1]

Phục vụ Tào Tháo lâu năm, ông cũng đề xuất những ý kiến tham mưu, khuyên Tào Tháo trong trận Xích Bích (cùng với Trình Dục), trong trận Đồng Quan ông cũng đã hiến kế xây dựng thành trì phòng thủ bằng vật liệu là đất cát từ sông Vị Hà.

Năm Kiến An thứ mười hai (207), Tào Tháo lại xét công phong thưởng, nói rằng: "Người trung trinh chính trực có kế sách bí mật, phủ dụ kẻ trong người ngoài, ấy là Văn Nhược (Tuân Úc). Công Đạt (Tuân Du) là người thứ hai vậy.",[1] rồi tăng thêm thực ấp cho Du bốn trăm hộ, cộng cả trước đó là bảy trăm hộ, thăng chức lên Trung quân sư (中軍師).[1]

Nguỵ thư chép: Thái tổ (Tào Tháo) từ Liễu Thành trở về, đi qua nhà Du, kể lại những mưu kế và công lao trước nay của Du, nói rằng: "Ngày mà thiên hạ được an định rồi, Cô nguyện sẽ cùng với các bậc hiền sĩ đại phu cùng chung hưởng yên vui. Xưa kia Cao tổ cho Trương Tử Phòng được tự chọn lấy ba vạn hộ làm thực ấp, nay Cô cũng muốn ban cho ngươi được tự chọn đất phong của mình."[1]

Cuối đời

Khi Tuân Úc bị cách chức Thượng thư (vì Tào Tháo ghét ông phản đối Tào Tháo chiếm quyền vua), Tuân Du được cử lên thay thế. Tuy nhiên, như Tuân Úc, Tuân Du cũng có ý phản đối Tào Tháo lấy danh hiệu Ngụy vương.

Khi Tào Phi còn là Thế tử, Tào Tháo dặn rằng: "Tuân Công Đạt là người đáng bậc sư biểu, mày phải hết lòng kính lễ người ấy." Có lần Tuân Du bị ốm, Tào Phi đến thăm bệnh, một mình quỳ lạy trước giường, vô cùng kính trọng.[1]

Năm 213, Tuân Du bị bệnh chết trên đường chinh phạt Tôn Quyền, mỗi lần nhắc tới Tuân Du, Tào Tháo lại rơi lệ. Ông được phong thụy hiệu là Kính hầu (敬侯).

Sinh thời, Tuân Du cùng Chung Do có quan hệ thân thiết. Chung Do từng nói rằng mỗi khi nghĩ không ra điều gì, hỏi Tuân Du liền nhận được ý kiến khác thường. Trước sau Tuân Du đã nói cho Chung Do 12 kế sách lạ, chỉ mình Do biết được. Chung Do định viết lại thành sách, nhưng chưa xong thì cũng chết, nên bị thất truyền.[1]

Đánh giá

Tuân Du là người rất kín đáo, khéo phòng hoạ hoạn. Từ khi theo Tào Tháo đi chinh phạt, thường ở trong màn trướng bày mưu tính kế, không nói lại với ai. Người đương thời, kể cả người nhà của ông, đều chẳng ai biết Tháo và Du bàn tính những gì.[1]

Nguỵ thư chép: con trai của cô ruột Du là Tân Thao từng hỏi Du về việc Du khuyên Thái tổ lấy Ký châu. Du nói: "Tá Trị vì Viên Đàm mà xin hàng, vương sư vì vậy mà bình định được đất ấy, ta có biết gì đâu?" Từ đấy họ hàng nội ngoại chẳng ai dám hỏi về việc quân quốc đại sự nữa.[1]

Tào Tháo thường khen Du rằng: "Công Đạt ngoài mặt tỏ ra là mình ngu dốt mà bên trong có nhiều mưu kế, vẻ ngoài hèn nhát mà trong tâm dũng mãnh, bên ngoài tỏ vẻ yếu đuối mà trong bụng cương cường, chẳng hề khoa trương, không khoe công lao, bậc trí nhân mới có thể sánh cùng, người ngu chẳng thể nào theo kịp được, dẫu Nhan Tử, Ninh Vũ cũng không sao hơn được vậy."[1]

Nguỵ thư chép: Thái tổ (Tào Tháo) nói "Cô cùng với Tuân Công Đạt ruổi rong hơn hai mươi năm trời, tuyệt đối không hề thấy có chút lỗi lầm nào. Công Đạt thực sự là hiền nhân vậy, có thể nói là đã đạt đến mức ôn lương cung kiệm nhượng."[1]

Phó tử chép: "Tuân lệnh quân (Thượng thư lệnh Tuân Úc) là bậc nhân đức, Tuân quân sư (Trung quân sư Tuân Du) là bậc trí mưu, những người ấy có thể gọi là bậc quân tử đại hiền gần đây vậy".[1]

Tào Tháo nói về hai chú cháu họ Tuân: "Tuân lệnh quân tiến việc thiện, chưa tiến cử được không chịu thôi; Tuân quân sư trừ ác, chưa trừ bỏ xong không chịu dừng."[1]

Sử gia Trần Thọ trong Tam quốc chí đánh giá rằng: "Tuân Du, Giả Hủ toan tính cơ hồ không hề sơ sót, đạt đến mức thấu hiểu sự quyền biến, đại khái là gần được như Lương, Bình vậy!".

Trong văn học

Trong tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa, nhân vật Tuân Du xuất hiện tại Hồi thứ 10.[3] Khi đó Tào Tháo đang ở Duyện Châu chiêu mộ thu dùng những người hiền sĩ.

Tuân Du cùng chú mình là Tuân Úc đến đầu quân cho Tào Tháo. Ông vốn có tiếng là một danh sĩ, trước đã làm hoàng môn thi lang, sau bỏ quan về làng, nay theo chú sang với Tào Tháo. Tào Tháo phong cho làm Hành quân Giáo thụ.

Tuân Du lại tiến cử cho Tào Tháo một mưu sĩ khác là Trình Dục và khuyên "Người ấy chúa công nên dùng". Tào Tháo chấp nhận ý kiến của Tuân Du, và chọn dùng Trình Dục.

Nhà văn La Quán Trung hư cấu ra việc rằng khi nhân vật Tuân Du phản đối Tào Tháo xưng vương, nhân vật Tào Tháo nói "kẻ này cũng muốn bắt chước Tuân Úc ngày xưa đây mà", khiến nhân vật Tuân Du lo sợ, uống thuốc độc chết. Sự việc hư cấu này hoàn toàn trái ngược với sự kín đáo, khôn khéo phòng họa hoạn của Tuân Du trong lịch sử.

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae Tam quốc chí. Quyển 10.
  2. ^ Hậu Hán Thư. Quyển 62, 70, 84.
  3. ^ Tam Quốc diễn nghĩa, La Quán Trung, dịch giả Phan Kế Bính, Hồi thứ 10
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan