Trương Dực

Trương Dực
Tự Bá Cung (伯恭)
Thông tin chung
Chức vụ Đại tướng
Mất 264

Trương Dực (tiếng Trung: 張翼; bính âm: Zhāng Yì; ? - 264), tự Bá Cung (伯恭), là tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Thân thế

Trương Dực quê ở huyện Vũ Dương, quận Kiền Vi, Ích Châu, là hậu duệ của khai quốc công thần Tây Hán Trương Lương[1], cháu sáu đời của Tư không Đông Hán Trương Hạo, chắt của thái thú Quảng Lăng Trương Cương.[2] Trương Cương cùng ông nội là Trương Hạo đều có thanh danh, được lập truyện trong Hậu Hán thư.[1]

Trấn thủ Nam Trung

Năm 214, Lưu Bị bình định Tây Xuyên, Trương Dực được bổ nhiệm làm thư tá. Đến khoảng cuối niên hiệu Kiến An (196 - 220), Trương Dực được cử hiếu liêm, giữ chức Giang Dương (huyện) trưởng, rồi lần lượt chuyển làm thái thú quận Tử Đồng, Quảng Hán, Thục.[2]

Năm 217, Trương Dực theo Lưu Bị ra Hán Trung chống lại quân Tào Tháo. Dực làm phó tướng của Triệu Vân, canh giữ doanh trại. Sau Triệu Vân giải cứu Hoàng Trung, Trương Trứ, lui về doanh trại, bị quân Tào Ngụy truy kích. Dực cho mở cửa trại, khiến địch tưởng có mai phục, khi rút lui thì Vân, Dực đem quân nỏ bắn tên ra, giết được vô số.[3]

Năm 231, Lai Hàng đô đốc Lý Khôi bị bệnh trở về Thành Đô, Trương Dực được phong làm Lai Hàng đô đốc, Tuy nam trung lang tướng, trấn thủ Nam Trung. Trương Dực chấp pháp nghiêm khắc, không màng tập quán, nên không được lòng người dân tộc thiểu số ở địa phương.[2]

Năm 233, hào soái nam di là Lưu Trụ nổi loạn, Trương Dực cho quân đi trấn áp không được. Triều đình bèn bổ nhiệm Mã Trung thay thế Dực, triệu Dực về triều. Thủ hạ đều khuyên Trương Dực mau chóng về Thành Đô tạ tội, Dực nói: Không được! Bởi vì ta mà man di phản loạn, không xứng giữ chức vụ mà bị triệu về. Song người kế nhiệm chưa tới, ta đang ở nơi chiến trường, phải gánh trách nhiệm tổ chức vận chuyển, tích trữ lương thảo, làm vật tư để tiêu diệt phản tặc, sao có thể vì việc bị miễn chức mà làm hỏng chính sự của quốc gia? Liền ở lại thống lĩnh quân đội, không hề lơi lỏng. Khi Mã Trung đến nhậm chức thì Dực mới xuất phát. Mã Trung nhờ Trương Dực chuẩn bị đầy đủ mà có thể nhanh chóng bình định Lưu Trụ. Thừa tướng Gia Cát Lượng biết chuyện, rất tán thưởng.[2]

Tham gia Bắc phạt

Năm 234, Gia Cát Lượng tiến hành bắc phạt, Trương Dực theo quân. Quân Hán đến Vũ Công, Dực được phong làm Tiền quân đô đốc, lĩnh thái thú Phù Phong. Tháng 8 cùng năm, thừa tướng Gia Cát Lượng qua đời, Trương Dực theo đại quân rút về. Triều đình sau đó xét công của Dực khi dẹp Lưu Trụ, phong tước Quan nội hầu.[2]

Năm 238, Trương Dực vào triều, phong chức Thượng thư, tham dự thảo luận các quyết sách của triều đình. Đến khoảng năm 237, Hán Trung đô đốc Ngô Ý qua đời, Vương Bình thay chức. Trương Dực được phong làm Chinh tây đại tướng quân, đốc Kiến Uy[4] phụ trợ Bình, tặng tiết phù, phong tước Đô đình hầu.[2]

Năm 255, Trương Dực cùng Vệ tướng quân Khương Duy đồng thời trở về Thành Đô. Khương Duy đề nghị một lần nữa xuất quân bắc phạt, cả triều đình chỉ có Dực phản đối. Trương Dực cho rằng nước nhỏ dân mệt, không nên lạm dụng vũ lực.[5] Duy không đồng tình, vẫn quyết tâm xuất quân. Khi ấy Trương Ngực không may tử trận, Khương Duy tiến cử Trương Dực làm Trấn nam đại tướng quân, theo quân bắc phạt.[2]

Khương Duy đại phá quân Ngụy ở Địch Đạo, tiêu diệt mấy vạn. Thứ sử Ung Châu của Ngụy là Vương Kinh phải rút vào thành cố thủ. Trương Dực kiến nghị: Nên dừng lại ở đây, không nên đánh tiếp, nếu tiến thêm có thể đánh mất công lớn vừa lập.[2] Duy không nghe, tiếp tục bao vây, nhiều ngày không hạ được thành. Sau tướng Ngụy là Trần Thái đi đường vòng tập kích, Khương Duy phải rút lui đến Chung Đế.[6]

Trương Dực cùng Khương Duy thường hay bất hòa. Duy không lòng không thích Dực, nhưng vẫn mang Dực cùng nhau xuất binh. Trương Dực dù không muốn nhưng không thể không đồng hành.[2]

Năm 259, Trương Dực được phong làm Tả Xa kỵ tướng quân, lĩnh thứ sử Ký Châu[2], quan chức cùng Hữu Xa kỵ tướng quân Liêu Hóa ngang hàng. Người đương thời ca tụng: Trước có Vương, Câu, sau có Trương, Liêu.[7]

Hy sinh vì nước

Năm 263, Tào Ngụy cho quân tiến công quy mô lớn, Tưởng Thư đầu hàng, khiến phòng tuyến Hán Trung thất thủ. Trương Dực ban đầu cùng Đổng Quyết dẫn quân phòng thủ ải Dương An.[6] Sau lại cùng Khương Duy, Liêu Hóa cố thủ Kiếm Các, chặn đứng quân Ngụy do Chung Hội chỉ huy.[2]

Mùa đông năm 263, Hậu chủ đầu hàng, Trương Dực theo Khương Duy trá hàng Chung Hội, mưu đồ phục quốc. Năm 264, Trương Dực theo Khương Duy, Chung Hội đến Thành Đô. Sự việc thất bại, Khương Duy, Trương Dực, Tưởng Bân, Tưởng Hiển, Vệ Kế cùng thái tử Lưu Tuyền đều bị loạn quân giết chết.[2][6]

Gia đình

  • Con cái:
    • Trương Vi (張微), quan đến thái thú Quảng Hán thời Tấn.[2]
  • Cháu:
    • Trương Tồn (張存), con trai của Trương Vi.
    • Trương Khải (張啟), quan đến thái thú Giang Dương thời Tấn.

Trong văn hóa

Trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, Trương Dực xuất hiện từ hồi 64, là tướng dưới quyền Lưu Hội, tướng trấn thủ Lạc Thành. Năm 214, sau khi Gia Cát Lượng đánh bại Trương Nhiệm, Trương Dực chém chết Lưu Hội, mở thành đầu hàng, được Lưu Bị ban thưởng, cử Dực cùng Ngô Ý đi chiêu hàng các thành trì vùng Ngoại Thủy.[8] Năm 219, khi Lưu Bị cùng Tào Tháo tranh đoạt Hán Trung, Trương Dực làm phó tướng của Triệu Vân, canh phòng doanh trại, để Triệu Vân đi cứu viện Hoàng Trung, đến khi Vân về, dùng nỏ bắn tên khiến quân Ngụy dẫm đạp nhau chết vô số.[9] Năm 221, Lưu Bị muốn báo thù cho Quan Vũ, phong Dực làm Trung quân hiệu úy, xuất chinh đánh Ngô.[10]

Năm 226, thừa tướng Gia Cát Lượng nam chinh, phong Trương Dực làm phó tướng.[11] Trong chiến dịch này, Trương Dực từng cùng Vương Bình, Ngụy Diên bắt sống Ngạc Hoán, giúp bình định bốn quận Nam Trung, lại nhiều lần cùng Trương Ngực dẫn quân đánh bại Mạnh Hoạch.[12]

Năm 227, Gia Cát Lượng xuất quân bắc phạt, phong Trương Dực làm tiền quân đô đốc.[13] Khi đánh Thiên Thủy, mưu kế của Khổng Minh bị Khương Duy đoán được, khiến Triệu Vân bị bao vây, Trương Dực, Cao Tường phải ra quân cứu viện.[14] Sau Dực lại tham gia đánh bại quân Khương,[15] rồi được sai sửa lại đường Kiếm Các để cho đại quân rút lui.[16]

Năm 229, Trương Dực lại theo bắc phạt. Dực theo kế, chờ các tướng khác bao vây Trương Cáp, Đới Lăng, để Tư Mã Ý đến cứu viện. Khi Ý đến, Trương Dực hô to rằng: Thừa tướng thực là thần, mẹo mực đã định đâu đấy cả rồi, chúng ta cứ việc cố chết mà đánh đi thôi. Quân Ngụy đại bại, nhưng Cáp, Lăng, Ý vẫn chạy thoát.[17] Khi Tào Chân dẫn quân đến, Dực cùng ba tướng khác dẫn quân ra Tào Cốc, bao vây đánh tan quân Ngụy, khiến Tào Chân vì thế sinh bệnh, sau đó đọc thư của Khổng Minh xong phẫn uất mà chết.[18]

Năm 231, Khổng Minh bắc phạt, sai Trương Dực, Mã Trung trấn thủ Lỗ Thành, tự thân bày trận đánh bại Tư Mã Ý.[19] Năm 234, Khổng Minh dẫn quân đánh Bắc Nguyên, cho Liêu Hóa, Trương Dực làm hậu đội, sau đó lại phái hai người cản đường quân Ngụy ở Vị Nam.[20] Quân Ngụy bị Trương Dực, Liêu Hóa đánh tan, Tư Mã Ý chỉ còn một mình một ngựa trốn vào trong rừng.[21] Trước khi chết, Khổng Minh để lại di ngồn cho Dương Nghi, có câu: Mã Đại, Vương Bình, Liêu Hóa, Trương Dực, Trương Ngực đều là bầy tôi trung nghĩa, xông pha trận mạc đã nhiều, khó nhọc đã lắm, nên ủy dụng các người ấy.[22]

Năm 255, Khương Duy muốn thừa dịp Tư Mã Sư chết, tiến quân bắc phạt. Trương Dực phản đối: Đất Thục nhỏ hẹp, tiền lương ít ỏi, không nên đi đánh xa mãi. Chi bằng yên phận giữ nơi hiểm yếu thương quân yêu dân, đó là kế giữ nước đấy. Khương Duy phản bác: Không phải lẽ thế! Ngày xưa thừa tướng chưa ra khỏi lều tranh, đã biết thiên hạ chia ba rồi, thế mà còn sáu lần ra Kỳ Sơn để đồ lấy Trung Nguyên; chẳng may nửa đường ngài mất sớm, đến nỗi công nghiệp không thành. Nay ta chịu di mệnh của thừa tướng, nên phải hết lòng báo nước, để nối cái chí của ngài, dù chết cũng không oán hận gì. Nay nước Ngụy có chỗ sơ hở, không nhân dịp này mà đánh, còn đợi bao giờ? Dực liền đổi ý, góp lời rằng: Trước kia đánh không được phải trở về, là bởi ra quân chậm quá. Binh pháp có nói: Đánh nơi không phòng bị, ra chỗ bất tình cờ. Nay bằng hỏa tốc tiến binh, khiến cho quân Ngụy không kịp đề phòng, thì mới có thể thắng được. Khương Duy nghe theo, dùng Hạ Hầu Bá, Trương Dực đánh Vương Kinh ở Thao Thủy, khiến quân Ngụy chết vô số, lui về Địch Đạo. Trương Dực lúc này khuyên can: Công trạng tướng quân đã thành rồi, uy danh lừng lẫy, cũng nên thôi đi. Nay bằng lại tiến binh, phỏng có điều gì như bất ý, thì lại hóa ra vẽ rắn thêm chân mất. Khương Duy không nghe, Dực khuyên hai ba lần không được. Trần Thái theo kế Đặng Ngải, đi vòng ra Hạng Lĩnh. Khương Duy mắc mưu, để Trương Dực ở lại vây thành, đến khi phát hiện trúng kế đành cho rút quân.[23]

Năm 258, Khương Duy lấy Liêu Hóa, Trương Dực làm tiên phong, tiến đánh Kỳ Sơn, theo kế đánh bại Đặng Ngải, đẩy lui Tư Mã Vọng. Quân Ngụy bị vây, bèn đút lót Hoàng Hạo, lừa Hậu chủ ra chiếu bắt Khương Duy rút quân. Duy chần chừ, Dực liền nói: Tướng quân luôn động binh mấy năm, nên người Thục đều có lòng oán cả, không bằng chấp nhận dịp này vừa được trận, thu quân mã về cả, để yên bụng dân. Sau sẽ liệu kế khác. Duy nghe theo, để Liêu Hóa, Trương Dực đoạn hậu, khiến Đặng Ngải không có biện pháp đánh lén.[24] Sang năm 260, Khương Duy lại tiến đánh Kỳ Sơn, vẫn lấy Liêu Hóa, Trương Dực làm tiên phong, chia quân ba đường, trong đó Trương Dực dẫn quân theo đường Lạc Cốc.[25]

Năm 262, Khương Duy dẫn quân ra đánh Diêu Dương, không may trúng kế, khiến Hạ Hầu Bá tử trận. Trương Dực bèn bàn: Quân Ngụy ở hết cả đây. Kỳ Sơn tất nhiên bỏ trống, tướng quân nên chỉnh đốn quân mã chống nhau với Đặng Ngải, đánh mặt Diêu Dương, Hầu Hà, tôi xin dẫn quân đến lấy Kỳ Sơn. Nếu lấy xong chín trại Kỳ Sơn, thì kéo tràn vào lấy Trường An, đó là kế hay hơn cả. Duy nghe theo, sai Trương Dực dẫn hậu quân đến đánh trại Kỳ Sơn còn bản thân dẫn quân đến Hầu Hà để nghi binh Đặng Ngải. Trương Dực đánh Sư Toản sắp thắng thì viện quân của Đặng Ngải tới, thành ra thua to. Khi ấy thì Phó Thiêm đến cứu viện Dực, hai tướng hội quân đánh bại Đặng Ngải, đẩy quân Ngụy cố thủ trong trại. Khi ấy Hoàng Hạo chuyên quyền, muốn thay Khương Duy bằng Diêm Vũ, khiến Khương Duy sắp phá được trại lại phải rút quân.[26]

Năm 263, quân Ngụy đánh vào đất Thục, Khương Duy dâng biểu cho Trương Dực trấn thủ ải Dương Bình, Liêu Hóa giữ Âm Bình, nhưng bị Hoàng Hạo lừa Hậu chủ bỏ mặc. Quân Ngụy phá Hán Trung, Khương Duy cho người truyền tin cho Liêu Hóa, Trương Dực, Đổng Quyết đến phòng ngự các nơi. Sau đó Khương Duy rút lui khỏi Đạp Trung, gặp Trương Dực mới để thất thủ ải Dương An về, bèn theo ý Liêu Hóa, lui về cố thủ Kiếm Các.[27][28] Đặng Ngải lén đi lối Âm Bình, áp sát Thành Đô, Hậu chủ đầu hàng, sai Tưởng Hiển đến khuyên bọn Khương Duy đầu hàng. Các tướng biết tin, đều đổ lệ, tiếng khóc vang xa hơn mười dặm. Sau đó, Khương Duy bàn với các tướng bày kế trá hàng, Trương Dực theo Khương Duy hàng Chung Hội, ly gián Hội với Ngải.[29] Cuối cùng mưu không thành, Trương Dực bị loạn quân giết chết ở Thành Đô.[30]

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b Phạm Diệp, Hậu Hán thư, quyển 56, liệt truyện 46, Trương Vương Chủng Trần liệt truyện.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Thục thư, quyển 15, Đặng Trương Tông Dương truyện.
  3. ^ Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Thục thư, quyển 6, Quan Trương Mã Hoàng Triệu truyện.
  4. ^ Kiến Uy (建威), cứ điểm ở đông bắc quận Vũ Đô, phía tây quận Hán Trung, nay nằm ở Lũng Nam, Cam Túc.
  5. ^ Thường Cừ, Hoa Dương quốc chí, quyển 10, Tiên hiền chí.
  6. ^ a b c Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Thục thư, quyển 14, Tưởng Uyển Phí Y Khương Duy truyện.
  7. ^ Thường Cừ, Hoa Dương quốc chí, quyển 7, Lưu Hậu chủ chí.
  8. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 64, Khổng Minh dùng mẹo bắt Trương Nhiệm; Dương Phụ mượn quân phá Mã Siêu.
  9. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 71, Chiếm Đối Sơn, Hoàng Trung sức nhàn thắng sức mỏi; Giữ Hán Thủy, Triệu Vân quân ít phá quân nhiều.
  10. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 81, Vội báo thù, Trương Phi bị hại; Mong rửa hận, tiên chủ cất quân.
  11. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 87, Đánh Nam khấu, thừa tướng cất quân; Chống thiên binh, Man vương bị bắt.
  12. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 88, Qua Lư Thủy, Phiên vương hai lượt vào tròng; Biết trá hàng, Mạnh Hoạch ba phen bị bắt.
  13. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 91, Tế sông Lư, thừa tướng rút quân; Đánh giặc Ngụy, Vũ hầu dâng biểu.
  14. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 93, Khương Bá Ước về hàng Khổng Minh; Vũ hương hầu mắng chết Vương Lãng.
  15. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 94, Gia Cát Lượng nhân tuyết phá quân Khương; Tư Mã Ý nhanh tay bắt Mạnh Đạt.
  16. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 95, Mã Tốc trái lệnh mất Nhai Đình; Vũ hầu gẩy đàn đuổi Trọng Đạt.
  17. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 99, Gia Cát Lượng cả phá quân Ngụy; Tư Mã Ý vào cướp Tây Xuyên.
  18. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 100, Quân Hán cướp trại, phá Tào Chân; Vũ hầu đấu trận, nhục Trọng Đạt.
  19. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 101, Ra Lũng Thượng, Gia Cát giả làm thần; Vào Kiếm Các, Trương Cáp bị mắc mẹo.
  20. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 102, Tư Mã Ý chiếm giữ Bắc Nguyên, Vị Kiều; Gia Cát Lượng chế ra trâu gỗ, ngựa máy.
  21. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 103, Hang Thượng Phương, Tư Mã mắc nạn; Gò Ngũ thượng, Gia Cát dâng sao.
  22. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 104, Rơi sao lớn, thừa tướng qua đời; Trông tượng gỗ, đô đốc mất vía.
  23. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 110, Văn Ương một ngự thoái quân hùng; Bá Ước men sông phá giặc lớn.
  24. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 113, Đinh Phụng Lập mẹo đánh Tôn Lâm; Khương Duy đấu trận phá Đặng Ngải.
  25. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 114, Tào Mao ruổi xe chết cửa nam; Khương Duy bỏ lương phá quân Ngụy.
  26. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 115, Xuống chiếu thu quân, Hậu chủ tin gièm; Mượn nghề làm ruộng, Khương Duy lánh vạ.
  27. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 116, Đường Hán Trung, Chung Hội chia quân; Núi Định Quân, Vũ hầu hiển thánh.
  28. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 117, Đặng Sĩ Tái lẻn qua núi Âm Bình; Gia Cát Chiêm chết tại thành Miên Trúc.
  29. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 118, Khóc miếu tổ, Lưu Thầm tự tử; Vào Tây Xuyên, Chung, Đặng tranh công.
  30. ^ La Quán Trung, Tam quốc diễn nghĩa, hồi 119, Giả đầu hàng, kế hay thành chuyện hão; Nhường ngôi báu, người sau học lối xưa.
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan