Đổng Chiêu

Đổng Chiêu
Tên chữCông Nhân
Tư đồ Tào Ngụy
Nhiệm kỳ
230 – 4 tháng 7 năm 236
Quân chủTào Duệ
Bổ nhiệm bởiTào Duệ
Tiền nhiệmVương Lãng
Kế nhiệmTrần Kiều
Thái thường
Nhiệm kỳ
226
Quân chủTào Phi
Thị trung
Nhiệm kỳ
? –226
Quân chủTào Phi
Đại hồng lô
Nhiệm kỳ
220–?
Quân chủTào Phi
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
156
Nơi sinh
Định Đào, Hà Trạch, Sơn Đông
Mất236
Giới tínhNam
Nghề nghiệpChính khách
Quốc tịchĐông Hán
[sửa trên Wikidata]x • t • s

Đổng Chiêu (chữ Hán: 董昭; 156-236) là đại thần cuối thời Đông Hán, công thần khai quốc nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Ngầm giúp Tào Tháo

Đổng Chiêu tự là Công Nhân (公仁), người Định Đào, Tế Âm[1].

Cuối thời Đông Hán, Đổng Chiêu được cử làm hiếu liêm, rồi sau đó được thăng làm Huyện lệnh.

Năm 192, chiến tranh quân phiệt giữa các chư hầu nổ ra. Lúc đầu Đổng Chiêu theo Viên Thiệu, nhưng sau đó thấy Viên Thiệu không thể làm nên việc lớn, ông bèn bỏ Viên Thiệu đi Lạc Dương. Nửa đường, ông gặp Thái thú Hà Nội là Trương Dương, được Trương Dương thu nhận.

Lúc đó quân phiệt Tào Tháo ở Duyện châu có binh thế hùng mạnh, sai sứ vào Trường An liên lạc với Hán Hiến Đế (đang ở trong tay quyền thần Lý Thôi - Quách Dĩ), tỏ ý muốn phò giá. Nhưng sứ giả đi giữa đường qua Hà Nội thì bị Trương Dương giữ lại. Đổng Chiêu muốn giúp Tào Tháo bèn nói với Trương Dương[2]:

Tướng quân không nên nghĩ Tào TháoViên Thiệu là một nhà[3]. Một ngày nào đó họ sẽ trở mặt và người thắng sẽ là Tào Tháo, vì Tào Tháo là anh hùng thiên hạ lúc này. Hiện Tào Tháo ở Duyện châu, phái sứ giả triều kiến thiên tử, đường qua chỗ tướng quân thì đây là duyên phận giữa tướng quân và Tào Tháo. Chi bằng tướng quân cứ thuận theo lòng dân thì sau này hai người sẽ thành bè bạn.

Trương Dương nghe lời ông, bèn dâng thư lên triều đình tiến cử Tào Tháo. Đổng Chiêu lại tự bỏ tiền riêng của mình dâng lễ lên Lý Thôi, Quách Dĩ với danh nghĩa Tào Tháo. Từ đó Tào Tháo có chỗ đi lại với Hán Hiến Đế.

Kiến nghị định đô Hứa Xương

Năm 195, trong vụ biến loạn ở kinh thành Trường An, Lý Thôi và Quách Dĩ trở mặt đánh nhau, Hán Hiến Đế thoát khỏi sự kìm kẹp của hai người, chạy về phía đông, được Dương Phụng, Đổng ThừaHàn Tiêm hộ giá. Đến giữa năm 196, xa giá tới Lạc Dương.

Đổng Chiêu đi tìm Dương Phụng, thấy các cánh quân bên cạnh hoàng đế đều yếu, chỉ có Dương Phụng có chút thực lực nhưng địa bàn nhỏ bé. Ông bèn nhân danh Tào Tháo viết thư gửi Dương Phụng, trước hết ca ngợi Dương Phụng cứu thiên tử, sau đó khuyên nên liên hợp với nhau để chung sức giúp vua theo phương thức: Dương Phụng làm tướng quản lý triều chính, Tào Tháo sẽ làm ngoại viện cung cấp lương thảo. Dương Phụng đang cô thế, rất tán đồng ý kiến đó[4]

Năm 196, Tào Tháo nghênh đón Hán Hiến Đế. Đổng Chiêu đến gặp Tào Tháo. Tào Tháo rất cảm tạ ông đã 2 lần âm thầm giúp đỡ mình. Ông lại hiến kế cho Tào Tháo[5]:

Tướng quân cử nghĩa quân trong biến loạn, đưa thiên tử vào triều, phò tá vương thất, đó là sự nghiệp của Tề Hoàn côngTấn Văn công năm nào! Nhưng lúc này số tướng lĩnh bên cạnh thiên tử khác người khác lòng, chắc gì họ đã phục tùng. Nếu cứ ở Lạc Dương phò tá hoàng thượng thì sự thể sẽ bất tiện. Tướng quân nên di giá về Hứa Xương. Việc này không dễ dàng gì, vì trước đây Đổng Trác dời giá vào Trường An, dân chúng đã oán thán bội phần. Nhưng làm việc phi thường mới có công phi thường, mong tướng quân cân nhắc kỹ!

Tào Tháo tán đồng ý kiến của ông, nhưng còn ngại có đạo quân Dương Phụng. Đổng Chiêu trấn an Tào Tháo rằng Dương Phụng hữu dũng vô mưu, lại không có vây cánh; chỉ cần gửi thư cho Phụng giả cách mang thiên tử đi Lỗ Dương tìm lương thực, đó vốn là nơi gần Hứa Xương và cũng gần đất Lương là căn cứ của Phụng, rồi về luôn Hứa Xương định đô.

Tào Tháo nghe theo kế của Đổng Chiêu. Dương Phụng bị mắc lừa, muốn mang quân giành lại thiên tử nhưng bị Tào Tháo đánh bại, đốt cháy luôn căn cứ, phải chạy sang Hoài Nam theo Viên Thuật. Tào Tháo từ đó trở thành người nắm thiên tử sai khiến chư hầu, có công lao giúp đỡ rất lớn của Đổng Chiêu[6].

Sau đó, Đổng Chiêu lần lượt giữ các chức vụ quan trọng trong triều đình Đông Hán do Tào Tháo nắm thực quyền như Hà Nam doãn, Châu mục Ký châu, Châu mục Từ châu, Gián nghị đại phu.

Giúp họ Tào dựng nước

Năm 207, Tào Tháo đi đánh anh em họ Viên ở Hà Bắc, lo lắng việc quân lương khó vận chuyển. Đổng Chiêu kiến nghị Tào Tháo nên đào kênh thông ra biển để dùng đường thủy chuyển lương. Tào Tháo nghe theo kế đó, nhờ vậy quân lương vận chuyển đầy đủ, tạo điều kiện cho cuộc tấn công họ Viên thắng lợi[6].

Thế lực họ Tào ngày càng lớn trong triều đình nhà Hán. Trong cuộc đấu tranh giữa họ Tào và họ Lưu, Đổng Chiêu là một trong những người đi đầu ủng hộ họ Tào. Năm 212, Đổng Chiêu theo lệnh Tào Tháo đi bàn kín việc này với mưu sĩ có quyền cao nhất dưới trướng Tào Tháo là Tuân Úc. Tuy nhiên, Tuân Úc lại không đồng tình[7]. Tào Tháo đành tạm gác việc xưng hiệu, nhưng sau đó Tuân Úc qua đời.

Sang năm 213, Đổng Chiêu đứng ra kiến nghị Hán Hiến Đế phong Tào Tháo làm Ngụy công. Hán Hiến Đế buộc phải chấp thuận. Từ đó nước Ngụy bắt đầu thành lập trong lãnh thổ nhà Hán.

Năm 219, tướng của Lưu Bị đang cát cứ Tây Xuyên là Quan Vũ mang quân đánh Phàn Thành và Tương Dương, tình thế rất nguy cấp. Đạo viện binh của Vu Cấm do Tào Tháo phái đi bị Quan Vũ tiêu diệt. Cùng lúc, Tôn Quyền đến xin hợp tác với Tào Tháo để đánh sau lưng Quan Vũ. Nhưng Tôn Quyền đề nghị Tào Tháo giữ kín ý định đánh úp Kinh châu (căn cứ của Quan Vũ) của Đông Ngô. Tào Tháo mang việc ra bàn bạc, nhiều người cho rằng nên giữ kín giúp Tôn Quyền. Đổng Chiêu không đồng tình. Ông cho rằng ngoài mặt nên hứa với Tôn Quyền giữ kín nhưng nên ngầm làm lộ thông tin vì những lý do [8]:

  1. Khi biết Tôn Quyền đánh lén, theo lẽ thường thì Quan Vũ sẽ mang quân về ngay, như vậy Phàn Thành được giải vây và Tào Ngụy được lợi ngồi nhìn Tôn Quyền và Quan Vũ giao tranh
  2. Nhưng Quan Vũ là người kiêu căng, hoành hành bá đạo, sẽ không chịu rút ngay khỏi Phàn Thành đang bị ngập nước. Nếu trong thành không biết tin bên ngoài thì có thể thành sẽ vỡ về tay Quan Vũ.

Vì vậy, Đổng Chiêu chủ trương làm lộ thông tin, báo cho Quan Vũ biết để Quan Vũ bị phân tán, mặt khác báo cho tướng sĩ trong Phàn Thành và Tương Dương biết để cố giữ thành vì Quan Vũ trước sau cũng phải về cứu hậu phương.

Tào Tháo tán đồng phân tích của Đổng Chiêu, bèn lệnh cho Từ Hoảng (tướng được cử đi cứu viện Phàn Thành) sao chép thư của Tôn Quyền ra nhiều bản, không chỉ bắn sang trại Quan Vũ mà bắn cả vào trong Phàn Thành cho quân Tào biết. Quả nhiên Quan Vũ không tin vào thư đó, cho rằng Tào Tháo lắm mưu mô, phao tin sai để lung lạc mình[9], nên tiếp tục công hãm thành, còn quân của Tào Nhân trong thành được tin bỗng nhuệ khí tăng lên gấp bội, liều chết phòng thủ. Không lâu sau Từ Hoảng được thêm viện binh, ra quân đánh lui được Quan Vũ đang bối rối vì tin thất thủ Kinh châu thực sự đã tới.

Năm 220, Tào Tháo mất, Tào Phi thay làm Ngụy vương rồi phế Hán Hiến Đế tự lập làm vua (Ngụy Văn Đế). Đổng Chiêu lần lượt giữ các chức vụ trong triều đình Tào Ngụy: Đại hồng lô, Thị trung, Thái thường…

Năm 230 thời Ngụy Minh Đế Tào Duệ, Đổng Chiêu được phong làm Tư đồ.

Trong thời gian làm Tư đồ, Đổng Chiêu chủ trương sửa đổi những thói phù phiếm và đánh vào thế lực các cường hào[6].

Năm 236, Đổng Chiêu lâm bệnh qua đời, thọ 81 tuổi. Ông sinh cùng năm và mất cùng năm với đại thần Trương Chiêu nước Đông Ngô.

Trong Tam Quốc diễn nghĩa

Đổng Chiêu xuất hiện trong tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa của La Quán Trung tại hồi 14. Ông đến gặp Tào Tháo ở Lạc Dương, đưa ra kiến nghị về Hứa Đô và bày kế dẹp các chư hầu muốn tranh giành Hán Hiến Đế. Sau này không thấy Tam Quốc diễn nghĩa nhắc đến Đổng Chiêu.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Nay là Định Đào, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc
  2. ^ Dịch Trung Thiên, sách đã dẫn, tập 1, tr 120
  3. ^ Hai người vừa liên minh đánh Đổng Trác, nhưng kết thúc trong bất hòa vì chủ trương đánh Đổng Trác khác xa nhau
  4. ^ Dịch Trung Thiên, sách đã dẫn, tập 1, tr 121
  5. ^ Dịch Trung Thiên, sách đã dẫn, tập 1, tr 123
  6. ^ a b c Chu Thiệu Hầu, sách đã dẫn, tr 332
  7. ^ Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 374
  8. ^ Dịch Trung Thiên, sách đã dẫn, tập 2, tr 167
  9. ^ Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 276-277

Tham khảo

  • Lê Đông Phương, (2007), Kể chuyện Tam Quốc, Nhà xuất bản Đà Nẵng
  • Chu Thiệu Hầu (2003), Tổng tập lược truyện các Tể tướng trong lịch sử Trung Quốc, tập 1, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin
  • Dịch Trung Thiên (2010), Phẩm Tam Quốc, tập 1-2, Nhà xuất bản Công an nhân dân
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan