Hàn Chiêu Ly hầu

Hàn Chiêu Li hầu
韓昭釐侯
Vua chư hầu Trung Quốc
Vua nước Hàn
Trị vì362 TCN – 333 TCN
Tiền nhiệmHàn Ý hầu
Kế nhiệmHàn Tuyên Huệ vương
Thông tin chung
Mất333 TCN
Trung Quốc
Hậu duệHàn Tuyên Huệ vương
Tên thật
Hàn Vũ
Thụy hiệu
Chiêu Li hầu (昭釐侯)
Chính quyềnnước Hàn
Thân phụHàn Ý hầu

Hàn Chiêu Li hầu (chữ Hán: 韓昭釐侯; trị vì: 362 TCN - 333 TCN[1][2]), còn gọi là Hàn Chiêu hầu hay Hàn Ly hầu, tên thật là Hàn Vũ, là vị vua thứ sáu của nước Hàn - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.

Hàn Vũ là con trai của Hàn Ý hầu, vị vua thứ 5 nước Hàn. Năm 363 TCN, Hàn Ý hầu mất, Hàn Vũ lên nối ngôi, tức Hàn Chiêu Li hầu.

Trị vì

Hàn Chiêu hầu lên ngôi đúng thời điểm nước Tần bắt đầu khuếch trương về phía đông. Năm 362 TCN, Tần Hiến công đánh Hàn, Hàn thua trận, mất 6 thành. Nhân đó, nước Tống nhỏ bé cũng tấn công Hàn, chiếm đất Hoàng Trì năm 361 TCN.

Sau mấy năm củng cố lực lượng, năm 357 TCN, Hàn Chiêu hầu tấn công nhà Đông Chu, chiếm Hình Khâu.

Năm 353 TCN, Hàn Chiêu Li hầu phái quân đánh nước Triệu, chiếm được Liêu Lăng quan. Năm 351 TCN, một viên quan nhỏ là Thân Bất Hại khuyên Chiêu Ly hầu không tiến quân nữa. Chiêu Li hầu nghe vậy, cho Thân Bất Hại là người giỏi, phong làm tướng quốc. Trong suốt 14 năm làm tướng quốc từ 351 TCN đến 337 TCN, Thân Bất Hại đã tiến hành nhiều cải cách, ngoại giao chủ trương không bừa bãi gây chiến với nước ngoài, làm Hàn trở thành một nước lớn. Tương truyền có lần Thân Bất Hại tiến cử anh của mình làm quan, nhưng Chiêu Ly hầu không cho, bảo: "Xưa nay trị quốc phải có phép tắc, hiện nay mà quả nhân nghe theo lời ông, tức là phá hoại phép tắc. Phải biết tuân thủ phép tắc, nghiêm chỉnh chấp hành thưởng phạt, dùng người phải có chế độ, không thể nghe theo lời tiến cử mà tuỳ tiện dùng." Thân Bất Hại nghe thế cảm phục, thỉnh tội với Chiêu Ly hầu. Bởi vậy đời sau vẫn thường khen Chiêu Ly hầu là vị quân chủ chân chính.

Tuy nhiên, về mặt ngoại giao, Hàn Chiêu hầu vẫn phải thần phục nước Tần. Năm 352 TCN, ông sang triều kiến Tần Hiếu công.

Năm 343 TCN, Chu Hiển Vương phong Tần Hiếu công làm tây bá, Chiêu Ly hầu đích thân đến chúc mừng.

Năm 337 TCN, Thân Bất Hại mất. Cùng năm, Hàn Ly hầu cùng Sở Uy vương, Triệu Túc hầu sai sứ thông hiếu với Tần.

Sau khi Thân Bất Hại qua đời, nước Tần lại gây chiến, đánh bại quân Hàn ở Nghi Dương.

Hàn Chiêu hầu dùng Trương Khai Địa làm tướng quốc thay Thân Bất Hại.

Qua đời

Năm 333 TCN, Hàn Chiêu Ly hầu mất. Ông ở ngôi được 30 năm. Con ông là Hàn Khang lên nối ngôi, tức là Hàn Tuyên Huệ vương.

Xem thêm

Tham khảo

  • Sử ký Tư Mã Thiên, thiên:
    • Hàn thế gia
  • Phương Thi Danh (2001), Niên biểu lịch sử Trung Quốc, Nhà xuất bản Thế giới

Ghi chú

  1. ^ Sử ký, Hàn thế gia
  2. ^ Phương Thi Danh, sách đã dẫn, tr 40
  • x
  • t
  • s
Các đời vua nước Hàn
thời kỳ chư hầu nhà Chu
thời kỳ vương quốc
Tông chủ họ Hàn  • Chư hầu lớn thời Chu  • Tấn  • Sở  • Khương Tề  • Tần  • Yên  • Vệ  • Trịnh  • Tống  • Trần  • Lỗ  • Ngô  • Sái  • Tào  • Kỷ  • Hứa  • Đằng  • Hình  • Trâu  • Cử • Tây Quắc  • Hàn  • Triệu  • Ngụy  • Điền Tề  • Việt
  • x
  • t
  • s
Chư hầu lớn thời Chu (khoảng 600 vua)
Nước Tấn (40 vua)
Nước Sở (44 vua)
Hùng Tảo  • Hùng Lệ  • Hùng Cuồng  • Hùng Dịch  • Hùng Ngải  • Hùng Hắc Đán  • Hùng Thắng  • Hùng Dương  • Hùng Cừ  • Hùng Chí  • Hùng Duyên  • Hùng Dũng  • Hùng Nghiêm  • Hùng Sương • Hùng Tuân • Hùng Ngạc • Nhược Ngao  • Tiêu Ngao • Phần Mạo • Vũ vương • Văn vương • Đổ Ngao • Thành vương  • Mục vương  • Trang vương • Cung vương  • Khang vương  • Giáp Ngao  • Linh vương  • Bình vương  • Chiêu vương  • Huệ vương  • Giản vương  • Thanh vương  • Điệu vương  • Túc vương  • Tuyên vương  • Uy vương  • Hoài vương  • Khoảnh Tương vương  • Khảo Liệt vương  • U vương  • Ai vương  • Phụ Sô  • Xương Bình quân
Khương Tề (31 vua)
Thái công  • Đinh công  • Ất công  • Quý công  • Ai công  • Hồ công  • Hiến công  • Vũ công  • Lệ công  • Văn công  • Thành công  • Trang công  • Hy công  • Tương công  • Vô Tri • Hoàn công • Vô Khuy  • Hiếu công  • Chiêu công  •  • Ý công • Huệ công • Khoảnh công • Linh công  • Trang công • Cảnh công  • An Nhũ Tử  • Điệu công  • Giản công  • Bình công  • Tuyên công  • Khang công
Nước Tần (34 vua)
Nước Yên (43 vua)
Nước Vệ (44 vua)
Khang Thúc  • Khang bá  • Khảo bá  • Tự bá  • Ốt bá  • Tĩnh bá  • Trinh bá  • Khoảnh hầu  • Ly hầu  • Cung bá  • Vũ công  • Trang công  • Hoàn công  • Châu Dụ • Tuyên công  • Huệ công • Kiềm Mâu  • Huệ công (lần 2)  • Ý công • Đái công • Văn công • Thành công • Thúc Vũ  • Thành công (lần 2)  •  • Thành công (lần 3)  • Mục công • Định công  • Hiến công  • Thương công  • Hiến công (lần 2)  • Tương công  • Linh công  • Xuất công  • Hậu Trang công  • Ban Sư  • Khởi  • Xuất công (lần 2)  • Điệu công  • Kính công  • Chiêu công  • Hoài công  • Thận công  • Thanh công  • Thành hầu • Bình hầu  • Tự quân  • Hoài quân  • Nguyên quân  • Giác
Nước Trịnh (23 vua)
Hoàn công  • Vũ công  • Trang công  • Chiêu công  • Lệ công  • Chiêu công (lần 2)  • Tử Vỉ  • Tử Anh  • Lệ công (lần 2)  • Văn công  • Mục công  • Linh công  • Tương công  • Điệu công • Thành công • Li công • Giản công  • Định công • Hiến công • Thanh công • Ai công • Cung công • U công  • Nhu công • Khang công
Nước Tống (32 vua)
Vi Tử Khải  • Vi Trọng  •  • Đinh công  • Mẫn công  • Dương công  • Lệ công  • Li công  • Huệ công  • Đái công  • Vũ công  • Tuyên công  • Mục công  • Thương công • Trang Công • Mẫn công • Tiền Phế công  • Hoàn công • Tương công • Thành công • Chiêu công • Văn công • Cung công  • Bình công  • Nguyên công  • Cảnh công • Tử Khải • Chiêu công • Điệu công • Hưu công • Hoàn công • Dịch Thành quân • Khang vương
Nước Trần (27 vua)
Nước Lỗ (35 vua)
Bá Cầm  • Khảo công  • Dương công  • U công  • Ngụy công  • Lệ công  • Hiến công  • Chân công  • Vũ công  • Ý công  • Phế công  • Hiếu công  • Huệ công  • Ẩn công • Hoàn công • Trang công • Mẫn công  • Hi công • Văn công • Tuyên công • Thành công • Tương công •  • Chiêu Công  • Định công  • Ai công • Điệu công • Nguyên công • Mục công • Cung công • Khang công • Cảnh công  • Bình công  • Văn công • Khoảnh công
Nước Ngô (25 vua)
Nước Sái (24 vua)
Nước Tào (26 vua)
Nước Kỷ (21 vua)
Nước Hàn (11 vua)
Cảnh hầu  • Liệt hầu  • Văn hầu  • Ai hầu  • Ý hầu  • Ly hầu  • Tuyên Huệ vương  • Tương vương  • Ly vương  • Hoàn Huệ vương  • Phế vương
Nước Triệu (11 vua)
Nước Ngụy (8 vua)
Điền Tề (8 vua)
Thái công  • Phế công  • Hoàn công  • Uy vương  • Tuyên vương  • Mẫn vương  • Tương vương  • Kiến
Một số chư hầu khác
Nước Đằng (trên 30 vua, chỉ xác định được 18 vua)
Thác Thúc  • Mỗ  • Mỗ  • Tuyên công  • Hiếu công  • Chiêu công  • Văn công  • Thành công  • Điệu công  • Khoảnh công  • Ẩn công  • Khảo công  • Định công  • Nguyên công • Trọng • Mộc  • Hổ  • Kỳ  • Hạo
Nước Hứa (trên 25 vua, chỉ xác định được 19 vua)
Văn Thúc  • Đức công  • Phong  • Hiếu công  • Tĩnh công  • Khang công  • Vũ công  • Văn công  • Trang công  • Hoàn công  • Mục công  • Hy công  • Chiêu công  • Linh công • Điệu công • Tư • Nguyên công  • Kết • Trang
Nước Hình (19 vua không xác định được niên đại)
Bằng Thúc  • Yêm  • Văn bá  • Trầm  • An  • Kỳ  • Ngã  • Mẫn công  • Đái công  • Hiến công  • Liêu  • Sơn  • Kháng  • Phong Cộng • Cung công • Tỉnh công  • An công  • Xương công  • Nguyên công
Nước Chu/Trâu (chỉ xác định được 20 vua)
Hiệp  • Phi  • Thành  • Xa Phụ  • Tương Tân  • Ty Phụ  • Vũ công  • Thúc Thuật  • Hạ Phụ  • An công  • Hiến công  • Văn công • Định công • Tuyên công • Điệu công  • Trang công  • Ẩn công  • Hoàn công  • Hà  • Lâu Khảo công • Mục công  • Các đời sau không rõ
Nước Tây Quắc (xác định được 16 đời vua)
Quắc Thúc • Quách Thúc  • Thành công  • Quý Dịch Phủ  • Quỹ công  • U Thúc  • Đức Thúc  • Sư Thừa  • Trường Phủ  • Tuyên công  • Văn công  • Thạch Phụ  • Hàn • Kị Phủ • Lâm Phủ • Xú
Nước Cử (trên 30 đời vua, chỉ xác định được 11 vua)
Tư Dư Kỳ • Tư Phi công • Kỷ công • Lệ công • Cừ Khâu công • Lê Bỉ công • Cử Triển • Trứ Khâu công • Giao công • Cộng công • Giao công (lần 2) • Ngao công