Hồ Động Đình

Hồ Động Đình
Địa lý
Khu vựcHồ Bắc, Hồ Nam
Tọa độ29°18′38″B 112°57′5″Đ / 29,31056°B 112,95139°Đ / 29.31056; 112.95139
Kiểu hồHồ nước ngọt
Quốc gia lưu vựcTrung Quốc
Diện tích bề mặt2.820 km² (mùa lũ: 20.000 km²)

Hồ Động Đình (chữ Hán: 洞庭湖; bính âm: Dòngtíng hú; Wade-Giles: Tung-t'ing Hu) là một hồ lớn, nông ở phía Đông Bắc tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc. Đây là hồ điều hòa của Trường Giang. Kích thước của hồ phụ thuộc vào mùa, nhưng về tổng thể nó là một trong 4 hồ nước ngọt có diện tích bề mặt lớn nhất tại Trung Quốc, cùng các hồ như Bà Dương, Hô LuânThái Hồ. Tên của 2 tỉnh Hồ BắcHồ Nam được đặt căn cứ theo vị trí của 2 tỉnh này so với hồ. Hồ Bắc nghĩa là phía bắc hồ và Hồ Nam nghĩa là phía nam hồ.

Địa lý

Bản đồ thể hiện hồ Động Đình và các con sông chính chảy vào nó
Vị trí hồ Động Đình trên bản đồ

Hồ Động Đình chủ yếu do các hồ Đông Động Đình, Vạn Tử, Mục Bình, Đại Thông, Hoành Lĩnh, Lộc tạo thành.

Cứ vào thời kỳ tháng 7–9, nước lũ trên sông Dương Tử chảy vào hồ làm tăng diện tích hồ. Diện tích bình thường của hồ từ 2.820 km² có thể tăng lên 20.000 km² vào mùa lũ. Hồ này cũng được bốn con sông khác đổ nước vào là các sông Tương Giang (湘江), Tư Giang (資江), Nguyên Giang (沅江) và Lễ Thủy (澧水). Ngoài ra, sông Tiêu (瀟) đổ vào sông Tương gần Trường Sa trước khi sông Tương đổ vào hồ. Tàu thuyền đi biển có thể đi từ sông Tương tới Trường Sa.

Lịch sử

Trong thời nhà Hán, đầm lầy lớn Vân Mộng (雲夢大澤 - Vân Mộng đại trạch) nằm ở phía bắc hồ Động Đình, ở tỉnh Hồ Bắc, là nơi chứa lũ của Trường Giang. Phù sa màu mỡ lắng đọng của đầm đã thu hút nông dân. Người ta đã xây đập ngăn giữa hồ và sông, và vùng hồ Động Đình ở phía nam sông Dương Tử đã dần trở thành hồ điều hòa chính của con sông.

Thời đó, Động Đình là hồ lớn nhất Trung Quốc. Do kích thước của hồ, hồ đã có tên Bát bách lý Động Đình (八百里洞庭 - Hồ Động Đình tám trăm dặm). Ngày nay, Động Đình là hồ lớn thứ hai sau hồ Bà Dương (鄱陽湖), do nhiều phần đã bị biến thành đất trồng trọt.

Văn hóa và thần thoại

Khu vực này nổi tiếng trong lịch sửvăn học Trung Hoa. Người ta cho rằng các cuộc đua thuyền rồng bên phía bờ đông của hồ được bắt nguồn từ việc tìm kiếm thi thể của Khuất Nguyên (屈原), nhà thơ nổi tiếng người nước Sở (340-278 TCN), và rằng có một vị Long vương sống dưới đáy hồ, theo truyền thuyết Lĩnh Nam chích quái là ông ngoại của Lạc Long Quân.

Quân Sơn (君山), trước là một nơi ẩn cư của các Đạo sĩ, là một đảo nổi tiếng nằm giữa hồ với chiều rộng 1 km và 72 đỉnh núi. Hòn đảo này còn nổi tiếng với loại trà Quân Sơn Ngân Châm (君山银针). Lòng hồ Động Đình và khu vực lân cận nổi tiếng với phong cảnh đẹp, được tóm gọn trong bốn chữ Tiêu Tương Hồ Nam (瀟湘湖南 - vùng Hồ Nam của sông Tiêu và sông Tương).

Phong cảnh núi Cửu Nghi (九嶷山) và hai con sông Tiêu, Tương dưới chân núi thường được nhắc đến trong thơ Trung Quốc. Vào thời nhà Tống, việc vẽ tranh phong cảnh vùng này thành một bộ 8 bức đã trở thành một trào lưu. Trào lưu này đã lan sang Nhật Bản, nơi những địa điểm nổi tiếng khác đã được thay thế cho sông Tiêu và sông Tương.

Vị trí của hồ Động đình trong sử Việt

Theo các nghiên cứu và các kết quả khảo sát trong những năm 1980-1990 của nhà nghiên cứu Yên tử cư sỹ Trần Đại Sỹ (Biên cương nước Việt) thì hồ Động Đình chính là nguồn cội của tộc Việt/Bách Việt[cần dẫn nguồn]:

"Vua Kinh-Dương lấy con gái vua Động-đình là Long-nữ đẻ ra thái tử Sùng-Lãm. Thái tử Sùng-Lãm lại kết hôn với công chúa Âu-Cơ con vua Đế-Lai. Khi vua Kinh-Dương băng hà thái-tử Sùng-Lãm lên nối ngôi vua tức vua Lạc-Long, đổi tên nước là Văn-lang. Nước Văn-lang Bắc tới hồ Động-đình, Nam giáp nước Hồ-tôn, Tây giáp Ba-thục, Đông giáp biển Đông-hải
"...tộc Việt gồm có trăm họ khác nhau, mang tên Bách-Việt. Những tên như Âu Việt, Lạc Việt, Đông Việt, Nam Việt, Việt Thường đều thuộc Bách Việt cả. Cái tên trăm họ, hay trăm Việt (Bách Việt) phát xuất từ huyền thoại nói vua Lạc Long sinh ra trăm con. Trăm có nghĩa là toàn thể, tất cả, chứ không hoàn toàn là con số như ta tưởng ngày nay..."

Theo kết luận trên, biên cương phía bắc của Văn Lang là tới hồ Động Đình, xa hơn đỉnh Ngũ Lĩnh vài trăm dặm về phía Bắc[cần dẫn nguồn].

Các thành phố lớn bên hồ

Tham khảo

Liên kết ngoài

  • Bức vẽ Returning Sails off a Distant Shore Lưu trữ 2005-04-10 tại Wayback Machine: tại Viện bảo tàng quốc gia tại Kyoto
  • Hồ Động Đình nhìn từ Nhạc Dương
  • Hình chụp tại Động Đình, Nhạc Dương Lưu trữ 2007-03-11 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Hệ thống Trường Giang nguyên
Đà Đà hà | Đương Khúc | Sở Mã Nhĩ hà | Thông Thiên hà
Hệ thống sông Nhã Lung
Nhã Lung giang | An Ninh hà | Cửu Long hà | Lý Đường hà | Tiên Thủy hà
Hệ thống sông Kim Sa
Kim Sa giang | Phổ Độ hà | Vô Lượng hà | Dĩ Lễ hà | Ngưu Lan giang | Hoành giang
Hệ thống sông Dân/Mân giang
Dân (Mân) giang | Đại Độ hà | Thanh Y giang | Thoa Ma hà | Cước Mộc Túc hà
Hệ thống sông Ô
Ô giang | Miêu Khiêu hà | Thanh Thủy giang | Lục Xung hà | Hồng Độ hà
Hệ thống sông Gia Lăng
Gia Lăng giang | Phù giang | Cừ giang | Bạch Thủy giang | Bạch Long giang
Hệ thống sông Xuyên
Xuyên giang | Đà giang | Xích Thủy hà | Kỳ giang | Nam Quảng hà | Thanh giang
Hệ thống sông Hán Thủy
Hán Thủy | Đan giang | Đổ hà | Giáp hà | Đường Bạch hà | Nam hà
Hệ thống hồ Động Đình
Hệ thống hồ Bà Dương
Hệ thống sông Cám | Phủ hà | Tín giang | Tu thủy | Nhiêu hà
Hệ thóng sông Thanh Dặc-Thủy Dương
Thanh Dặc giang | Thủy Dương giang | Chương hà
Hệ thống sông Dương Tử
Tần Hoài hà | Hoàng Phố giang | Ngô Tùng giang | Trừ hà | Đông Điều Khê | Tây Điều Khê
  • x
  • t
  • s
Hồ Trung Quốc
Hồ nước ngọt
Bà Dương · Bạch Cương Điến · Bosten · Cao Bưu · Cách Hồ · Dị Long · Dương Tông Hải · Dương Trừng · Điến Sơn · Điền Trì · Đông Bình · Đông Tiền · Động Đình · Đường Gia Sơn · Gyaring · Hô Luân · Hồng Hồ · Hồng Trạch · Hưng Khải · Kiếm Hồ · Kỷ Lộc · Lạc Mã · Long Cảm · Lương Tử · Nam Y · Ngoring · Ngõa Phụ · Nhĩ Hải · Phủ Tiên · Quân Sơn · Sài Bích · Sào Hồ · Sayram · Tân Lộ Hải · Thạch Cữu · Thái Hồ · Thiên Trì Trường Bạch · Tiểu Nam Hải · Tinh Vân · Trình Hải · Ulansuhai Nur · Vi Sơn
Hồ nước mặn
Ayakum · Đại Hải · Hala · Namtso · Ngải Bỉ · Pangong Tso · Siling · Tangra Yumco · Thanh Hải · Ulungur · Vận Thành Diêm · Yamdrok · Zhari Namco