Thiết Môn Quan

Thiết Môn Quan
铁门关市
باشئەگىم
—  Thành phố cấp huyện  —
Thành phố Thiết Môn Quan
Thiết Môn Quan trên bản đồ Tân Cương
Thiết Môn Quan
Thiết Môn Quan
Tọa độ: 41°49′12″B 85°39′11″Đ / 41,82°B 85,65306°Đ / 41.82000; 85.65306
Quốc gia Trung Quốc
Khu tự trịTân Cương
Thành lậptháng 12 năm 2012
Diện tích
 • Tổng cộng590,27 km2 (227,90 mi2)
 200000
Múi giờGiờ chuẩn Trung Quốc (UTC+8)
841007 sửa dữ liệu

Thiết Môn Quan (tiếng Trung: 铁门关; bính âm: Tiĕménguān) là một thành phố cấp huyện tại Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, Trung Quốc. Thành phố nằm cách Korla (Khố Nhĩ Lặc) 50 kilômét (31 mi) về phía tây, cách thủ phủ khu tự trị là Ürümqi 500 kilômét (310 mi) về phía tây nam.[1][2]

Thành phố nguyên là những nơi định cư và canh tác của Sư đoàn nông nghiệp 2 thuộc Binh đoàn sản xuất và xây dựng Tân Cương, và được chuyển thành một huyện cấp thị vào tháng 12 năm 2012, khi Quốc vụ viện phê chuẩn việc thành lập thành phố Thiết Môn Quan. Đây là thành phố thứ sáu tại Tân Cương được chuyển đổi từ đất của Binh đoàn, sau Thạch Hà Tử, Aral (A Lạp Nhĩ), Tumxuk (Đồ Mộc Thư Khắc), Ngũ Gia Cừ, và Bắc Đồn. Giống như các thành phố cùng loại, Thiết Môn Quan là một huyện cấp thị chịu sự quản lý trực tiếp của Khu tự trị mà không có cấp địa khu ở giữa. Thành phố được đặt tên theo Thiết Môn quan.[1][2]

Thành phố Thiết Môn Quan quản lý một lãnh thổ có diện tích 590,27 kilômét vuông (227,90 dặm vuông Anh) và có số cư dân là 200.000 người. Trung tâm đô thị của thành phố là khu định cư của Đoàn trường 29 thuộc Sư đoàn nông nghiệp 2. Khu định cư của Đoàn trường 28 được đặt tên là trấn Bác Cổ Kỳ (博古其镇), và của Đoàn trường 30 được đặt tên là trấn Song Phong (双丰镇), cả hai đều nằm dưới quyền quản lý hành chính của Thiết Môn Quan.[1][2]

Tham khảo

  1. ^ a b c “新疆铁门关市挂牌成立 实行"师市合一"管理模式”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). ngày 29 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013.
  2. ^ a b c “铁门关市概况地图” (bằng tiếng Trung). xzqh.org. ngày 16 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013.
  • x
  • t
  • s
Lịch sử • Người Duy Ngô Nhĩ
Châu tự trị cấp phó tỉnh:
Ili
Khu hành chính cấp huyện
trực thuộc châu tự trị
Y Ninh • Khuê Đồn • Khorgas • Y Ninh • Hoắc Thành • Củng Lưu • Tân Nguyên • Chiêu Tô • Tekes • Nilka • Qapqal
Tháp Thành
Tháp Thành • Ô Tô • Ngạch Mẫn • Sa Loan • Thác Lý • Dụ Dân • Hoboksar
Altay
Altay • Burqin • Phú Uẩn • Phú Hải • Cáp Ba Hà • Qinggil • Jeminay
Địa cấp thị
Ürümqi
Karamay
Turfan
Cao Xương • Thiện Thiện • Toksun
Kumul
Địa khu
Aksu
Aksu • Ôn Túc • Kuchar • Shayar • Toksu • Bái Thành • Uqturpan • Awat • Kalpin
Kashgar
Kashgar • Sơ Phụ • Sơ Lặc • Yengisar • Poskam • Yarkand • Kargilik • Makit • Yopurga • Peyziwat • Maralbexi • Taxkorgan
Hotan
Hotan • Hotan • Karakax • Bì Sơn • Lop • Qira • Keriya • Dân Phong
Châu tự trị
Xương Cát
Xương Cát • Phụ Khang • Hô Đồ Bích • Manas • Kỳ Đài • Jimsar • Mori
Bortala
Bayingolin
Korla • Luân Đài • Úy Lê • Nhược Khương • Thả Mạt • Hòa Tĩnh • Hoxud • Bác Hồ • Yên Kỳ
Kizilsu
Artux • Akto • Akqi • Ulugqat
Khu hành chính cấp huyện
trực thuộc tỉnh
Aral • Bạch Dương • Bắc Đồn • Côn Ngọc • Kokdala • Ngũ Gia Cừ • Song Hà • Tân Tinh • Thạch Hà Tử • Thiết Môn Quan • Tumxuk
  • 1 Tháp Thành và Altay là hai địa khu nằm dưới quyền quản lý của châu Ili.
  • 2 Thạch Hà Tử, Aral, Tumxuk, Ngũ Gia Cừ, Bắc Đồn, Thiết Môn Quan, Song Hà, Kokdala, Côn Ngọc, Tân Tinh, Bắc Dương thực thi chế độ hợp nhất sư đoàn-thành phố, do Binh đoàn sản xuất và xây dựng Tân Cương trực tiếp quản lý.
  • 3 Aksai Chin do Trung Quốc quản lý như một phần của Hotan, song Ấn Độ cũng tuyên bố chủ quyền.