Các sắc tộc Thái

Các sắc tộc Thái
Sơ đồ phân bố các sắc tộc Thái
Khu vực có số dân đáng kể
Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Lào, Việt Nam, Campuchia, Malaysia, Myanmar và Singapore
Ngôn ngữ
Ngữ hệ Thái-Kadai
Tôn giáo
Phật giáo nguyên thủy, vật linh

Các sắc tộc Thái hay các sắc tộc Thái-Kadai là cụm từ được sử dụng để nói một cách tổng thể về một số các nhóm sắc tộc ở miền nam Trung QuốcĐông Nam Á, trải dài từ đảo Hải Nam tới miền đông Ấn Độ và từ miền nam Tứ Xuyên tới Lào, Thái Lan, một phần Việt Nam, với ngôn ngữ sử dụng thuộc ngữ hệ Thái-Kadai và chia sẻ một số các truyền thống cùng lễ hội tương tự, bao gồm cả Songkran (Lễ đón năm mới của các sắc tộc Thái).[1] Mặc dù chưa bao giờ có một nhà nước dân tộc thống nhất của chính họ, nhưng các dân tộc này cũng có sự chia sẻ lịch sử về ý tưởng mơ hồ về "nhà nước Siam", hay biến thể thành "nhà nước Shan" hay "nhà nước Assam" ở một số nơi, và phần lớn các dân tộc này đều tự nhận mình là "người Thái" (Tai hoặc Thai trong văn liệu chữ Latin).

Nguồn gốc của sắc tộc Thái

Nghiên cứu ngôn ngữ học so sánh dường như chỉ ra rằng các sắc tộc Thái là những hậu duệ của một nền văn hóa nói tiếng Tiền Thái-Kadai ở miền nam Trung Quốc và họ nguyên thủy có thể là hậu duệ của người Nam Đảo (Austronesia) gốc ở Đài Loan.[2]

Trước khi đến sinh sống tại Trung Hoa lục địa, người ta cho rằng người Thái đã di cư từ quê hương trên đảo Đài Loan nơi mà họ sử dụng phương ngữ của tiếng Tiền-Nam Đảo (proto-Austronesia) hay một trong các ngôn ngữ hậu duệ của nó[2]. Sau khi có sự xuất hiện của các nhóm sắc tộc nói các ngôn ngữ Hán-Tạng từ Trung Hoa đại lục trên đảo Đài Loan thì các sắc tộc Thái có lẽ đã di cư vào trong Trung Hoa đại lục, có thể là bằng con đường dọc theo sông Châu Giang, nơi mà ngôn ngữ của họ đã thay đổi lớn về mặt ký tự so với các ngôn ngữ Nam Đảo khác dưới ảnh hưởng của sự pha trộn từ các ngôn ngữ Hán-TạngH'Mông-Miền (Miêu-Dao). Sự xuất hiện của người Hán tại khu vực ở miền nam Trung Quốc này có thể đã thúc đẩy các sắc tộc Thái di cư hàng loạt một lần nữa, lần này là về phía tây và tây nam, vượt qua các dãy núi để tiến vào Đông Nam Á[3].

Trong khi giả thuyết này về nguồn gốc của các sắc tộc Thái hiện vẫn là học thuyết chính nhưng vẫn không có đủ các chứng cứ khảo cổ học để chứng minh hay bác bỏ nhận định này và chỉ riêng chứng cứ ngôn ngữ học thì không đủ để đưa ra kết luận. Tuy nhiên, trong sự hỗ trợ tiếp sau này cho giả thuyết này thì người ta tin rằng nhóm đơn bội O1 Y-DNA là gắn liền với cả người Nam Đảo và các sắc tộc Thái. Sự phổ biến của nhóm đơn bội O1 Y-DNA trong số các sắc tộc Nam Đảo và Thái cũng gợi ý về nguồn gốc tổ tiên chung với các dân tộc Hán-Tạng, Nam ÁH'Mông-Miền vào khoảng 35.000 năm trước tại Trung Quốc[4]. Nhóm đơn bội O2a cũng được phát hiện với tần suất cao trong số các dân tộc Thái, và đây là dấu vết mà họ chia sẻ với các dân tộc Nam Á. Các nhóm đơn bội Y-DNA O1 và O2a là các phân nhánh huyết thống của Nhóm đơn bội O Y-DNA, và tự nó lại là phân nhánh huyết thống của nhóm đơn bội K Y-DNA, một đột biến di truyền mà người ta tin rằng đã bắt nguồn từ khoảng 40.000 năm trước tại một khu vực nào đó nằm giữa Iran và miền trung Trung Quốc[5]. Bổ sung cho đặc tính sắc tộc đề cập trên đây thì ông tổ của nhóm đơn bội K có lẽ là tổ tiên của gần như mọi người Melanesia hiện đại và tộc Mông Cổ cùng thổ dân châu Mỹ. Nhóm đơn bội K tự nó là phân nhánh huyết thống của nhóm đơn bội F Y-DNA, mà người ta tin rằng đã bắt nguồn từ Bắc Phi hay Tây Nam Á vào khoảng 45.000 năm trước. Nhóm đơn bội F được coi là gắn liền với làn sóng di cư lớn thứ hai ra khỏi châu Phi đại lục. Bổ sung cho đặc tính sắc tộc đề cập trên đây thì ông tổ của nhóm đơn bội F có lẽ là tổ tiên của mọi sắc tộc Ấn-Âu.

Những quốc gia do các sắc tộc Thái lập nên

  • Trường Sinh quốc / Đại Lịch / Đại Nam (ở Quảng Tây và phía bắc Việt Nam; xem Nùng Trí Cao)
  • Heokam (ở Vân Nam)
  • Các nhà nước Shan (như Mong Mao, Mong Yang, Mogaung ở Myanma và Thái Lan; xem thêm Người Shan)
  • Ahom (ở Assam)
  • Lào
  • Thái Lan (và các nhà nước của người Thái trong lịch sử Thái Lan như Sukhothai, Lan Na, Singhanavati, Nan, Phayao, Kao, Nakhon Si Thamm

Phân chia

Cấu trúc chính xác của các nhánh huyết thống của các sắc tộc Thái là chủ đề tranh cãi hiện nay của các nhà ngôn ngữ học và các nhà khoa học xã hội khác. Hiện tại vẫn không có sự đồng thuận về vấn đề phân tầng. Tuy nhiên, có sự đồng thuận chung về sự tồn tại của các nhóm khác biệt sau đây:

  • Nhóm các dân tộc Thái hạt nhân ở Trung Quốc và phần lớn khu vực Đông Nam Á (bao gồm chủ yếu là người Thái, người Lào, người Isan, người Shan, người Choang, người Tày, người Nùng)
  • Người Lê, chủ yếu ở Hải Nam, Trung Quốc (còn gọi là người Hlai)
  • Các sắc tộc Kadai ở Trung Quốc và Việt Nam
  • Các sắc tộc Kam-Sui (có thể gộp hay không gộp người Tiêu (标))
  • Người Saek ở Lào và Thái Lan
  • Người Tiêu ở Trung Quốc

Các nhóm sắc tộc nói ngôn ngữ Thái-Kadai nhưng không là hậu duệ của sắc tộc Thái

  • Có một nhóm sắc tộc gọi là người Lạp Già (拉珈) ở tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc về mặt sắc tộc là hậu duệ của người Dao nói thứ tiếng thuộc ngữ hệ Thái-Kadai gọi là tiếng Lạp Già.[6] Những hậu duệ sắc tộc Dao này có lẽ đã sinh sống trong khu vực chủ yếu là những người nói tiếng thuộc ngữ chi Thái và bị đồng hóa bởi tiếng Thái-Kadai thời kỳ đầu (có thể là ngôn ngữ của các tổ tiên của người Tiêu).
  • Người Lâm Cao (临高) tại tỉnh Hải Nam của Trung Quốc nói thứ tiếng thuộc ngữ hệ Thái-Kadai gọi là tiếng Lâm Thành (临城), mặc dù về mặt sắc tộc thì người Lâm Cao có nguồn gốc từ người Hán.[7]

Phân bố địa lý

Các sắc tộc Thái theo dòng lịch sử đã từng cư trú tại Trung Quốc, Ấn ĐộĐông Nam Á lục địa kể từ thời kỳ mở rộng ban đầu của họ. Sự phân bố địa lý chính của họ tại các quốc gia trong khu vực này trông tương tự như một vòng cung mở rộng từ đông bắc Ấn Độ qua miền nam Trung Quốc và kéo dài xuống khu vực Đông Nam Á. Những cuộc di cư tương đối gần đây của các sắc tộc Thái đã đưa một lượng dân số người Thái đáng kể tới Sri Lanka, Nhật Bản, Đài Loan, Australia, New Zealand, châu Âu, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, ArgentinaBắc Mỹ. Sự đa dạng sắc tộc lớn nhất của các sắc tộc Thái có tại Trung Quốc, nơi được coi là quê hương thời kỳ tiền sử của họ.

Sắc tộc Thái "hạt nhân" tại Trung Quốc, Ấn Độ và Đông Nam Á

Do sự đa dạng sắc tộc lớn trong số các sắc tộc Thái "hạt nhân" tại các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ và khu vực Đông Nam Á, nên sự phân bố địa lý của mỗi nhóm sắc tộc Thái trong các khu vực này được đề cập trong ba bài tương ứng cho mỗi chủ đề. Các bài về mỗi nhóm sắc tộc riêng rẽ sẽ cung cấp thêm các chi tiết cụ thể.

Người Lê

Người Lê cư trú chủ yếu, nếu như không phải là toàn bộ, trong phạm vi tỉnh Hải Nam của Trung Quốc.

Các sắc tộc Kadai

Các sắc tộc Kadai (Khải Đại) tập trung tại khu vực thuộc các tỉnh Quảng Tây, Quý Châu, Vân Nam, Hồ NamHải Nam của Trung Quốc cũng như thuộc các tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lào CaiSơn La của Việt Nam.

Các sắc tộc Kam-Sui

Các sắc tộc Kam-Sui tập trung tại Trung Quốc cũng như tại các khu vực cận kề ở miền bắc LàoViệt Nam.

Người Saek

Trung tâm quần thể người Saek là dọc theo sông Mê Kông ở miền trung Lào. Một cộng đồng nhỏ người Saek sinh sống tại khu vực Isan ở đông bắc Thái Lan, gần biên giới với Lào.

Người Tiêu

Người Tiêu tập trung tại tỉnh Quảng Đông của Trung Quốc.[8]

Người Lạp Già

Người Lạp Già là một nhóm sắc tộc tập trung tại tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc và các khu vực cận kề thuộc Việt Nam, là hậu duệ của người Dao, nhưng nói tiếng thuộc ngữ hệ Thái-Kadai gọi là tiếng Lạp Già.[6] Những người gốc Dao này có lẽ đã sinh sống trong khu vực chủ yếu là các tộc người nói tiếng Thái và bị đồng hóa tiếng Thái-Kadai thời kỳ đầu (có thể là ngôn ngữ của các tổ tiên của người Tiêu).

Người Lâm Cao

Người Lâm Cao là nhóm sắc tộc tập trung tại tỉnh Hải Nam của Trung Quốc, sử dụng thứ tiếng thuộc ngữ hệ Thái-Kadai gọi là tiếng Lâm Cao.[7] Họ được phân loại như là người Hán trong hệ thống phân loại sắc tộc của Trung Quốc.

Các quần thể người Thái khác tại châu Á

Có một cộng đồng người Shan khá lớn tại Sri Lanka. Những người này tới định cư tại Sri Lanka từ Ấn Độ lục địa. Tại các khu vực khác của châu Á, các cộng đồng đáng kể người Thái có thể thấy tại Nhật Bản, Đài LoanCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất.

Người Thái ở Bắc Mỹ

Hoa Kỳ cũng là nơi cư trú của một lượng đáng kể các cộng đồng người Thái, người Lào, Tay Khao, Isan, Lự, Phutai, Tay Đăm, người Thái miền bắc, người Thái miền nam, TàyShan. Cũng có một lượng đáng kể người Thái và người Lào sinh sống tại Canada.

Người Thái ở châu Âu

Các cộng đồng các sắc tộc Thái đáng kể nhất tại châu Âu là các cộng đồng người Lào tại Vương quốc Anh, Pháp, ĐứcThụy Sĩ, các cộng đồng người Isan tại Vương quốc Anh và Iceland, các cộng đồng người Thái tại Phần Lan, Iceland và Na Uy, các cộng đồng Tay Đam và Tày tại Pháp, cộng đồng người Thái miền nam tại Vương quốc Anh.

Người Thái ở châu Đại Dương

Cũng có một lượng đáng kể người Thái tại Australia, cũng như cộng đồng người Isan tại New Zealand.

Người Lào ở Argentina

Trong thời gian gần đây, một lượng lớn người Lào đã di cư tới Argentina.

Văn hóa chung

Ngôn ngữ

Các thứ tiếng mà các sắc tộc Thái sử dụng được gọi chung là ngữ hệ Thái-Kadai. Các thứ tiếng được sử dụng nhiều nhất trong ngữ hệ Thái-Kadai là ngữ hệ Thái, bao gồm tiếng Thái, ngôn ngữ chính thức của Thái Lan, tiếng Lào của người Lào, cũng là ngôn ngữ chính thức của Lào, tiếng ShanMyanmatiếng Choang, tiếng Tày, tiếng Nùng một nhóm các ngôn ngữ ở miền nam Trung Quốc và miền bắc Việt Nam. Các ngôn ngữ này là ngôn ngữ thanh điệu, nghĩa là các thay đổi ở thanh điệu của từ có thể làm thay đổi nghĩa của nó.

Lễ hội

Các sắc tộc Thái trong khu vực châu Á kỷ niệm chung một loạt các lễ hội, bao gồm cả năm mới theo lịch của họ, gọi là Songkran, lễ hội mà ban đầu là đánh dấu điểm xuân phân, nhưng hiện nay được kỉ niệm vào ngày 14 tháng 4 hàng năm.

Tham khảo

  1. ^ Có một số sự tối nghĩa và mơ hồ trong việc sử dụng thuật ngữ sắc tộc Thái hay người Thái, do sắc tộc Thái/người Thái cũng có thể dùng để chỉ những người nói thứ tiếng thuộc nhánh tiếng Thái của ngữ hệ Thái-Kadai. Theo ngữ cảnh này thì (các) sắc tộc Thái sẽ là nhánh sắc tộc chính của các sắc tộc Thái-Kadai. Tuy nhiên, nhiều nhánh khác trong các đơn vị huyết thống khác của các sắc tộc Thái-Kadai theo nghĩa rộng cũng tự coi mình là người Thái, chứ không phải Thái-Kadai. Trên thực tế, chỉ một vài sắc tộc Kadai tự coi mình là người Thái Kadai. Để giải quyết sự tối nghĩa và mơ hồ này, trong bài này và một số các loạt bài liên quan khác, thuật ngữ người Thái "hạt nhân" hay sắc tộc Thái "hạt nhân" sẽ được sử dụng khi đề cập tới các dân tộc Thái theo nghĩa hẹp trong phạm vi của các sắc tộc Thái-Kadai.
  2. ^ a b Sagart L. 2004. The higher phylogeny of Austronesian and the position of Tai-Kadai. Oceanic Linguistics 43.411-440.
  3. ^ Stratification in the peopling of China: how far does the linguistic evidence match genetics and archaeology?
  4. ^ Y-DNA Haplogroup O and its Subclades - 2007
  5. ^ Y-DNA Human Migration
  6. ^ a b Lakkia on Ethnologue
  7. ^ a b Lingao on Ethnologue
  8. ^ Biao at Ethnologue

Liên kết ngoài

Tư liệu liên quan tới Tai peoples tại Wikimedia Commons

  • x
  • t
  • s
Kra
(Kra nguyên thủy)  • La Ha  • Cờ Lao  • La Chí  • Pa Ha  • Bố Ương  • Nùng Vẻn  • Pu Péo
Đồng-Thủy
Mục Lão  • Động  • Dương Quang  • Mao Nam  • Trà Động  • Thủy  • Mạc  • Cẩm
Hlai
(Hlai nguyên thủy)  • Hlai  • Gia Mậu
Ông Bối
Thái
(Thái nguyên thủy)
Bắc
Tráng chuẩn  • Bố Y  • Tráng Y  • Ai  • Sek  • Tai Mène  • Yoy
Trung
Tráng Ninh Minh  • Tráng Nùng  • Tráng Đại  • Tráng Miên  • Tráng Nhưỡng  • Nùng  • Tày  • Tráng Tả Giang  • Ts'ün-Lao
Tây Nam
(Thái)
Tây Bắc
Shan  • Khun  • Tai Ya  • Lự  • Tai Nüa  • Tai Hồng Kim  • Khamti  • Tai Laing  • Tai Phake  • Tai Aiton  • Khamyang  • Ahom  • Turung
Lào–Phutai
Lào • Phu Thai • Isan • Nhau
Chiang Saen
Thái (Siam)  • Bắc Thái  • Thái Đen (Tai Đam)  • Tai Dón  • Tai Daeng  • Phuan  • Tày Tấc  • Tày Sa Pa  • Thái Hàng Tổng  • Thái Sông
Nam
Khác
Chưa phân loại
  • Lak Kia
  • Phiêu
  • x
  • t
  • s
Các dân tộc Thái Lan theo ngôn ngữ
   

Thái
Isan · Khorat Thai · Khün · Lanna · Lào · Lào Ga · Lào Krang · Lào Lom · Lào Lùm · Lào Ngaew · Lào Song · Lào Ti · Lào Wieng · Lự · Thái Đông Bắc · Thái Bắc · Nyaw · Nyong · Phu Thái · Phuan · Saek · Shan · Thái nam · Tai Bueng · Thái Đỏ (Thái Đăng· Thái Đen (Tai Dam)  · Tai Gapong · Kaleun · Tai Nüa · Tai Wang · Tai Yuan · Thái (Thái trung tâm)  · Yoy

Malay-Polynesia
Chăm · Mã Lai · Moken · Moklen · Pattani · Satun · Urak Lawoi

Môn–Khmer
Bru · Chong · Mani · Khmer · Kintaq (Negrito· Kuy · Kensiu (Negrito· Môn · Nyahkur (Nyah Kur, Chao-bon) · Nyeu · Pear · Sa'och · So · Việt

Khơ Mú
Khơ Mú · Lua · Mlabri · Phai · Pray · Tin

Palaung
Blang · Lamet · Lawa · Mok · Palaung (De'ang, Đức Ngang)

Tạng-Miến
Akha · Bamar · Bisu · Karen · Kayah · La Hủ · Lật Túc · Lô Lô (Di) · Mpi · Pa'o · Phrae Pwo · Phunoi · Pwo · S'gaw · Ugong ·

Tiếng Trung Quốc
Hoa (nói chung) · Quảng Đông · Khách Gia (Hakka) · Hán · Phúc Kiến · Triều Châu

H'Mông-Miền
H'Mông · Dao/Ưu Miền

Khác
Ấn Độ · Nhật · Triều Tiên · Farang · Bồ Đào Nha · Iran

  • x
  • t
  • s
Lào Các dân tộc tại Lào xếp theo nhóm ngôn ngữ
Tổng quát
  • Lào Lùm (Lao Loum)
  • Lào Thơng (Lao Theung)
  • Lào Sủng (Lao Soung)
Lào-Thái
Việt
Môn–Khmer
H'Mông–Miền
Hoa
Tạng-Miến
  • x
  • t
  • s

A Xương  • Bạch  • Bảo An  • Blang (Bố Lãng)  • Bố Y  • Kachin (Cảnh Pha)  • Cao Sơn  • Hà Nhì (Cáp Nê)  • Tráng  • Jino (Cơ Nặc)  • Dao  • Lô Lô (Di)  • Yugur (Dụ Cố)  • Uyghur (Duy Ngô Nhĩ)  • Xa
Daur (Đạt Oát Nhĩ)  • Độc Long • Động  • Đông Hương  • Palaung (Đức Ngang)  • Nanai (Hách Triết)  • Hán  • Miêu  • Hồi  • Kazakh (Cáp Tát Khắc)  • Kirgiz (Kha Nhĩ Khắc Tư)  • Khơ Mú  • Khương  • Kinh  • Lhoba (Lạc Ba)
La hủ (Lạp Hỗ)  • Lật Túc (Lật Túc)  •  • Mãn  • Mảng  • Mao Nam  • Monpa (Môn Ba)  • Mông Cổ  • Mulao (Mục Lão)  • Naxi (Nạp Tây)  • Nga (Nga La Tư)  • Evenk (Ngạc Ôn Khắc)  • Oroqen (Ngạc Luân Xuân)  • Cờ lao (Ngật Lão)  • Va (Ngõa)  • Nộ  • Uzbek (Ô Tư Biệt Khắc)  • Pumi (Phổ Mễ)  • Salar (Tát Lạp)  • Shan  • Tạng  • Thái  • Tajik (Tháp Cát Khắc)  • Tatar (Tháp Tháp Nhĩ)  • Thổ  • Thổ Gia  • Thủy  • Tích Bá  • Triều Tiên  • Nhật Bản

  • x
  • t
  • s
Myanmar Các dân tộc Myanmar xếp theo vùng
Bamar (9)
Chin (53)
  • Anu
  • Anun
  • Asho
  • Awa Khami
  • Bre (Ka-Yaw)
  • Dai (Yindu)
  • Dim
  • Eik-swair
  • Gunte (Lyente)
  • Guite
  • Haulngo
  • Mizo
  • Kaung Saing Chin
  • Kaungso
  • Kebar
  • Khawno
  • Kwangli (Sim)
  • Kwelshin
  • Kwe Myi
  • Lai (Haka Chin)
  • Laizao
  • Lawhtu
  • Laymyo
  • Lhinbu
  • Lyente
  • Magun
  • Malin
  • Marma
  • Matu
  • Meithei (Kathe)
  • Mgan
  • Mi-er
  • Naga
  • Ngorn
  • Oo-Pu
  • Panun
  • Rongtu
  • Saing Zan
  • Saline
  • Sentang
  • Tanghkul
  • Tapong
  • Tay-Zan
  • Thado
  • Tiddim (Hai-Dim)
  • Torr (Tawr)
  • Wakim (Mro)
  • Yin Gog
  • Za-How
  • Zahnyet (Zanniet)
  • Zizan
  • Zou
  • Zo-Pe
  • Zotung
Kachin (12)
  • Jingpaw
  • Dalaung
  • Gauri
  • Hkahku
  • Duleng
  • Maru (Lawgore)
  • Hpon
  • Lashi (La Chit)
  • Zaiwa
  • Lisu
  • Rawang
  • Taron
  • Ngochang
Kayin (Karen) (11)
  • Pa-Le-Chi
  • Mon Kayin (Sarpyu)
  • S'gaw
  • Ta-Hlay-Pwa
  • Paku
  • Bwe
  • Monpwa
  • Monnepwa
  • Shu (Pwo)
Kayah (9)
  • Kayah (Karenni)
  • Pale
  • Zayein
  • Ka-Yun (Kayan; Padaung)
  • Manu Manaw
  • Gheko
  • Yin Talai
  • Yin Baw
  • Kayinpyu (Geba Karen)
Môn (1)
Rakhine (Arakan) (7)
  • Kamein (Kaman)
  • Khami
  • Daingnet
  • Maramagyi
  • Miram (Mara)
  • Mro (Wakim)
  • Taung Mro
  • Thet
Shan (33)
  • Danaw (Danau)
  • Danu
  • Intha
  • Pa-O
  • Khamti Shan
  • Khmu (Khamu)
  • Kwi
  • Kokang
  • Lahu
  • Palaung
  • Shan Gale
  • Shan Gyi
  • Tai-Loi
  • Tai-Lem
  • Tai-Lon
  • Tai-Lay
  • Taishon
  • Taungyo
  • Wa (Va)
  • Dao
  • Yin Kya
  • Yin Net
  • Yun
  • Man Zi
  • Pyin
  • Eng
  • Son
  • Kaw (Akha-E-Kaw)
  • Maw Shan
  • Maingtha
  • Hkun (Khün)
Không công nhận / Khác
  • x
  • t
  • s
Nam Á
Việt Nam
Tai–Kadai
H'Mông–Miền
Hán–Tạng
Nam Đảo
  • x
  • t
  • s
Các dân tộc Campuchia theo vùng
Khmer
Khmer Trung  · Khmer Krom  · Khmer Surin
Campuchia
Khmer Loeu
Kuy  · Pnong  · Xtiêng  · Brâu
Malay-Polynesia
Chăm  · Gia Rai  · Êđê
Thái
Thái  · Lào  · Shan
Hán/Hoa
Hoa (nói chung)  · Quảng Đông  · Khách Gia  · Mân Nam  · Triều Châu
Khác
  • x
  • t
  • s
Chủ đề Thái Lan 
Lịch sử
Địa lý
Chính trị
Kinh tế
Xã hội
Văn hóa
  • Thể loại
  • Chủ đề