Borås

Borås
Nha ga tàu hỏa Borås
Nha ga tàu hỏa Borås
Huy hiệu của Borås
Huy hiệu
Borås trên bản đồ Thụy Điển
Borås
Borås
Tọa độ: 57°43′B 12°56′Đ / 57,717°B 12,933°Đ / 57.717; 12.933
Quốc giaThụy Điển
TỉnhVästergötland
HạtHạt Västra Götaland
Đô thịĐô thị Borås
Diện tích[1]
 • Tổng cộng29,61 km2 (1,143 mi2)
Dân số (2005-12-31)[1]
 • Tổng cộng63,441
 • Mật độ2.142/km2 (5,550/mi2)
Múi giờCET (UTC+1)
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
Mã bưu chính50110–50899 sửa dữ liệu
Mã điện thoại033 sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩavô giá trị sửa dữ liệu

Borås, một thị trấn thuộc Västra Götaland län (hạt) ở phía tây nam Thụy Điển, nằm bên sông Viskan về phía đông của Gothenburg, được thành lập vào năm 1622 dưới triều đại của vua Gustav II Adolf.

Cảnh từ quảng trường Krokshall qua nhà thờ Caroli với Viskan phía trước.

Borås nằm giữa nơi giao cắt hai tuyến đường ray, một trong hai tuyến đó là giữa Gothenburg và Kalmar. Thành phố thuộc thủ phủ của đô thị Borås và Västra. Thành phố có diện tích km2, dân số là 63.400 người. Đây là thành phố lớn thứ 14 của Thụy Điển. Borås nằm giữa nơi giao cắt hai tuyến đường ray, một trong hai tuyến đó là giữa Gothenburg và Kalmar.

Borås là trung tâm dệt may hàng đầu tại Thụy Điển, với nhiều nhà máy chuyên sản xuất bông và len, nhà máy nhuộm, cũng như xưởng dệt kim và trường cao đẳng dành cho ngành công nghiệp dệt.

Ngoài ra, Borås còn là trung tâm quan trọng trong lĩnh vực thời trang và may mặc, với các công ty chuyên sản xuất quần áo sẵn và những doanh nghiệp đặt hàng qua thư. Phía tây của thị trấn là một bảo tàng ngoại trời, nơi có nhiều công trình kiến trúc độc đáo như Nhà thờ Kinnarumma bằng gỗ và các ngôi nhà nông dân cổ kính.[2]

Tham khảo

  1. ^ a b “Tätorternas landareal, folkmängd och invånare per km² 2000 och 2005” (xls) (bằng tiếng Thụy Điển). Statistics Sweden. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2009.
  2. ^ “Borås | Textile Industry, Shopping, Culture | Britannica”. www.britannica.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2023.
  • x
  • t
  • s
30 thành phố đông dân nhất Thụy Điển
thời điểm năm 2005, theo Cục thống kê Thụy Điển [1]
1.Stockholm1.252.000
2.Gothenburg510.500
3.Malmö258.000
4.Uppsala144.839
5.Västerås107.000
6.Örebro98.200
7.Linköping97.400
8.Helsingborg91.500
9.Jönköping84.400
10.Norrköping83.600
11.Lund76.200
12.Umeå75.600
13.Gävle68.700
14.Borås63.400
15.Södertälje60.300
16.Eskilstuna60.200
17.Täby58.600
18.Karlstad58.500
19.Halmstad55.700
20.Växjö55.600
21.Sundsvall49.300
22.Luleå45.500
23.Trollhättan44.500
24.Östersund43.800
25.Borlänge39,400
26.Falun36.400
27.Upplands Väsby36.000
28.Tumba35.300
29.Kalmar35.200
30.Skövde33.100
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s