Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam

Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam là những sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam mang quân hàm cấp tướng [1].

Hiện nay, căn cứ theo Điều 88 Hiến pháp Việt Nam 2013, các cấp hàm tướng lĩnhđô đốc đều do Chủ tịch nước, kiêm Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh Quốc gia quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm.

Danh sách tướng lĩnh

Đại tướng:
Thượng tướng:
Trung tướng:
Thiếu tướng:

Lịch sử hình thành

Tướng lĩnh đầu tiên

Cấp bậc tướng lĩnh hiện đại của Việt Nam được thành lập theo Sắc lệnh số 33/SL ngày 22 tháng 3 năm 1946. Theo đó, cấp bậc Tướng gồm 3 cấp từ thấp đến cao là Thiếu tướng, Trung tướng và Đại tướng. Quy định về chức vụ và cấp hiệu của tướng lĩnh cũng được ghi chi tiết trong Sắc lệnh này.

Cấp hiệu Cấp bậc Mô tả
Thiếu tướng Trong Quân đội Quốc gia Việt Nam (1946-1958), Thiếu tướng thường đảm nhiệm các vị trí chỉ huy gồm Sư đoàn trưởng hoặc Liên đoàn phó.
Trung tướng Trong Quân đội Quốc gia Việt Nam (1946-1958), Trung tướng thường đảm nhiệm các vị trí chỉ huy gồm Liên đoàn trưởng hoặc Tập đoàn phó.
Đại tướng Trong Quân đội Quốc gia Việt Nam (1946-1958), Đại tướng thường đảm nhiệm vị trí Tập đoàn trưởng.

Trên thực tế, trừ một số sĩ quan sơ và trung cấp làm công tác ngoại giao, hệ thống quân hàm không được áp dụng. Đối với cấp tướng, một ngoại lệ là trường hợp tướng Lê Thiết Hùng, Tổng chỉ huy Quân đội Tiếp phóng Việt Nam, với cấp bậc Thiếu tướng, được ghi nhận qua Sắc lệnh số 185/SL ngày 24 tháng 9 năm 1946.[2]

Một số tài liệu còn ghi chép, trước đó, ngày 5 tháng 8 năm 1948, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từng có quyết định truy phong cấp Thiếu tướng cho Dương Văn Dương, Khu bộ phó Khu 7, đã hy sinh ngày 20 tháng 2 năm 1946 tại chiến trường Nam Bộ.[3]

Phong hàm tướng lần đầu tiên

 Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam
Phùng Chí Kiên
Ủy viên Thường vụ Trung ương Đảng, phụ trách quân sự

Ngày 23 tháng 9 năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 89/SL truy phong cấp tướng cho đồng chí Phùng Chí Kiên (hy sinh năm 1941), nhưng không ghi rõ bậc. Đây là sắc lệnh phong tướng đầu tiên của Nhà nước ta.[4]

Trong giai đoạn này, do hệ thống quân hàm vẫn chưa được áp dụng, nên vẫn không có chỉ huy cao cấp nào được phong quân hàm cấp tướng trong lực lượng Quân đội Quốc gia Việt Nam (tức Quân đội nhân dân Việt Nam từ sau năm 1950), kể cả Tổng Chỉ huy Quân đội Quốc gia Việt Nam Võ Nguyên Giáp.

Mãi đến ngày 20 tháng 1 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký liên tiếp 3 sắc lệnh phong cấp tướng cho 5 chỉ huy và 3 cán bộ chính trị quân sự cao cấp, gồm Tổng Chỉ huy Quân đội Quốc gia và dân quân tự vệ Võ Nguyên Giáp (cấp Đại tướng), Tổng Tham mưu trưởng Quân đội quốc gia Việt Nam Hoàng Văn Thái, Khu trưởng Chiến khu 1 Chu Văn Tấn, Khu trưởng Chiến khu 2 Hoàng Sâm, Khu trưởng Chiến khu 4 Nguyễn Sơn, Trưởng phòng kiểm tra Cán bộ Trần Tử Bình, Cục trưởng Chính trị Văn Tiến Dũng, Chính trị ủy viên Chiến khu 2 Lê Hiến Mai (đều cấp Thiếu tướng).[5] Ngày 25 tháng 1, ông ký thêm 2 sắc lệnh nữa để phong cấp tướng cho Khu trưởng Chiến khu 7 Nguyễn Bình (cấp Trung tướng) và Cục trưởng Quân giới Trần Đại Nghĩa (cấp Thiếu tướng).[6] Ngày 28 tháng 5 năm 1948, lễ phong tướng đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được tổ chức tại Việt Bắc, phong cấp cho 8 tướng lĩnh. Riêng Thiếu tướng Nguyễn Sơn đang ở Khu 4 không tham dự, mà được phái viên Phạm Ngọc Thạch thay mặt Chủ tịch nước trao tặng sau đó ít lâu. Nếu tính luôn tướng Lê Thiết Hùng (được chính thức hóa cấp bậc Thiếu tướng ngày 7 tháng 7 năm 1948)[7], khi đó Việt Nam có tổng cộng 12 sĩ quan cấp tướng.

Tướng chiến trường và tướng ngoại giao

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, thêm 2 quân nhân được thăng lên cấp Thiếu tướng là Đại tá Vương Thừa Vũ, Đại đoàn trưởng Đại đoàn 308,[8] và Đại tá Phan Trọng Tuệ, Quyền Trưởng đoàn đại biểu Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam trong Ủy ban Liên hợp đình chiến Trung ương.[9]

Cải tổ

Sau khi nắm quyền kiểm soát miền Bắc, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã tăng cường cải tổ Quân đội Nhân dân Việt Nam theo hướng chính quy hiện đại. Theo Luật Quy định chế độ phục vụ của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 31 tháng 5 năm 1958, cấp tướng lĩnh gồm 4 cấp, từ thấp đến cao là Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng tướng và Đại tướng.[10] Cấp bậc Thượng tướng lần đầu tiên được quy định là cấp bậc giữa Đại tướngTrung tướng (trước đó 2 cấp bậc này liền kề nhau). Nghị định 307-TTg ngày 20 tháng 6 năm 1958 quy định bổ sung về cấp hiệu mới, theo đó, quân hàm tướng lĩnh có nền vàng và số lượng từ 1 đến 4 ngôi sao vàng theo cấp bậc (trước đó, cấp hiệu tướng lĩnh có nền đỏ, có từ 1 đến 3 ngôi sao vàng).

Ngày 22 tháng 12 năm 1958, Lễ trao quân hàm cho cán bộ cấp cao toàn quân lần đầu tiên được tổ chức tại Phủ Chủ tịch (Hà Nội). Hầu hết các sĩ quan được phong hàm đợt này ở cấp Đại tá và Thượng tá. Các tướng lĩnh được trao quân hàm đều là chính thức hóa cấp bậc từ trước. Bấy giờ, 2 tướng lĩnh đầu tiên là Trung tướng Nguyễn Bình đã hy sinh và Thiếu tướng Nguyễn Sơn đã qua đời vì bệnh. Mãi đến ngày 31 tháng 8 năm 1959, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 036/SL, thăng phong quân hàm cho 16 cán bộ cao cấp công tác trong quân đội, gồm 1 Đại tướng (Nguyễn Chí Thanh), 2 Thượng tướng (Chu Văn Tấn, Văn Tiến Dũng), 4 Trung tướng (Nguyễn Văn Vịnh, Hoàng Văn Thái, Trần Văn Trà, Song Hào) và 9 Thiếu tướng (Trần Văn Quang, Lê Quang Đạo, Nguyễn Thanh Bình, Trần Sâm, Bằng Giang, Nguyễn Trọng Vĩnh, Hoàng Minh Thảo, Lê Chưởng, Lê Quang Hòa).[11] Các tướng lĩnh mới thụ phong được trao quân hàm trong buổi lễ tổ chức 1 ngày sau đó, ngày 1 tháng 9 năm 1959. Tính đến hết thập niên 1950, gộp cả 12 tướng lĩnh còn sống thì đến thời điểm đó, Quân đội nhân dân Việt Nam có chưa đến 30 tướng lĩnh.

Cho đến tận năm 1974, dù biên chế quân đội liên tục mở rộng để phù hợp hoàn cảnh chiến tranh vừa củng cố miền Bắc vừa tăng viện cho miền Nam, nhưng số lượng tướng lĩnh được thăng phong thêm không nhiều, trong hầu hết thời gian chỉ xấp xỉ 30 người. Thiệt hai nhân sự cấp cao nhất trong giai đoạn này là Đại tướng Nguyễn Chí Thanh, qua đời vì bệnh tại Hà Nội giữ năm 1967.

Số lượng tướng lĩnh

Theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2014 (sửa đổi) thì Quân đội nhân dân Việt Nam được phép có tối đa 415 tướng[12].

Năm 2014, quân đội có 489 sĩ quan cấp tướng. So với năm 1975 có số tướng lĩnh là 36, đã tăng gấp 13 lần.[13]

Giai đoạn từ 2011 - 2016[14]

Có 194 sĩ quan Quân đội nhân dân được Chủ tịch nước thăng quân hàm cấp tướng. Trong đó:

  • 17 Trung tướng, Phó Đô đốc được thăng quân hàm Thượng tướng, Đô đốc.
  • 02 Thượng tướng được thăng quân hàm Đại tướng.

Giai đoạn từ 2016 - 2021[15]

Có 400 sĩ quan được Chủ tịch nước ký quyết định thăng quân hàm cấp tướng gồm:

  • 319 từ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc (1 trường hợp truy thăng).
  • 71 từ Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc lên Trung tướng, Phó Đô đốc.
  • 09 từ Trung tướng, Phó Đô đốc lên Thượng tướng.
  • 01 từ Thượng tướng lên Đại tướng.

Thực tế đang công tác

Do quá trình công tác, tạo nguồn cán bộ nên số lượng Tướng trong một đơn vị không đồng đều. Nhiều khi trong một thời điểm cấp trưởng mới được bổ nhiệm lên có quân hàm Đại tá trong khi đó cấp phó lại là Thiếu tướng hoặc Cấp trưởng là Thiếu tướng; Chính ủy lại là Trung tướng nên số lượng Tướng lĩnh hay thay đổi. Tính đến năm 2023, số lượng tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:

  • Tổng số: khoảng 332 người
  • Đại tướng: 02 người
  • Thượng tướng: 13 người
  • Trung tướng: 42 người
  • Thiếu tướng: 282 người

Đã nghỉ hưu hoặc đã mất

  • Tổng số:
  • Đại tướng: 14 người
  • Thượng tướng: 53 người
  • Trung tướng: 271 người
  • Thiếu tướng: 779 người

Danh sách Chức vụ được phong tướng

  • Theo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2014.[12]
  • Sĩ quan cao cấp đảm nhiệm các chức vụ như sau thì được phong hàm cấp tướng:

Thông tin thêm

Nữ tướng

Tới nay đã có 7 phụ nữ được phong tướng trong Quân đội nhân dân Việt Nam:[16]

  1. Nguyễn Thị Định, nữ tướng đầu tiên, Phó Tư lệnh Quân giải phóng Miền Nam Việt Nam.
  2. Nguyễn Hồng Giang, thăng hàm Thiếu tướng năm 2007, nguyên Chính ủy Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
  3. Lê Thu Hà, thăng hàm Thiếu tướng năm 2009, Trung tướng năm 2014, Chính ủy Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
  4. Hồ Thủy (thăng hàm tháng 12 năm 2011), Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.
  5. Nguyễn Thị Thanh Hà, thăng hàm Thiếu tướng năm 2013, Chính ủy Viện Y học Cổ truyền Quân đội.
  6. Bùi Thị Lan Phương, thăng hàm Thiếu tướng năm 2020, Ủy viên Ủy ban kiểm tra Quân ủy Trung ương.
  7. Nguyễn Hoàng Ngọc, thăng hàm Thiếu tướng năm 2022, Phó giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Công báo /Số 33 + 34/Ngày 08-01-2015 về Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
  2. ^ Sắc lệnh số 185/SL ngày 24 tháng 9 năm 1946
  3. ^ Nguyễn Hữu Vị (20 tháng 8 năm 2007). “Dương Văn Dương: vị thiếu tướng quân đội đầu tiên ở Nam bộ (tt và hết)”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Bến Tre. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2011.
  4. ^ “Tuyên truyền kỷ niệm 120 năm Ngày sinh đồng chí Phùng Chí Kiên”.
  5. ^ Các Sắc lệnh số 110, 111, 112 ngày 20 tháng 1 năm 1948
  6. ^ Các Sắc lệnh số 115, 117 ngày 25 tháng 1 năm 1948
  7. ^ Sắc lệnh số 203-SL, ngày 7 tháng 7 năm 1948.
  8. ^ Sắc lệnh 217-SL ngày 28 tháng 9 năm 1954
  9. ^ Sắc lệnh 243-SL ngày 3 tháng 11 năm 1955
  10. ^ Luật Quy định chế độ phục vụ của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1958
  11. ^ Sắc lệnh số 036/SL ngày 31 tháng 8 năm 1959
  12. ^ a b “Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2014 (sửa đổi)”.
  13. ^ V.V.Thành - V.Sự (27 tháng 11 năm 2014). “Băn khoăn phong tướng”. Báo Tuổi trẻ.
  14. ^ Mỹ Anh (22 tháng 3 năm 2016). “Báo cáo công tác nhiệm kỳ 2011 - 2016 của Chủ tịch nước”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam.
  15. ^ Hương Giang (21 tháng 3 năm 2021). “Chủ tịch nước thăng tướng cho 574 sĩ quan Quân đội, Công an trong 5 năm”. Báo Thanh tra.
  16. ^ “Các nữ tướng Quân đội nhân dân Việt Nam”. Báo Quân đội nhân dân. 8 tháng 3 năm 2022.

Tham khảo

  • Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam 2004, HN, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân.
  • x
  • t
  • s
Tướng lĩnh Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
  • Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh - Tổng tư lệnh các Lực lượng vũ trang Việt Nam
    Quyền Chủ tịch nước Võ Thị Ánh Xuân

Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam

Tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam
  • [1] Phó Đô đốc/Trung tướng Không quân là bậc quân hàm cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ Tư lệnh Quân chủng Hải quân/Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân.
    [2] Đô đốc/Thượng tướng Không quân chỉ được phong khi là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng Tham mưu trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị kiêm nhiệm Tư lệnh Quân chủng Hải quân/Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân.
    [3] Trong Hải quân nhân dân Việt Nam, các cấp hàm tướng lĩnh Hải quân được gọi lần lượt là: Chuẩn Đô đốc (Thiếu tướng Hải quân), Phó Đô đốc (Trung tướng Hải quân), và Đô đốc (Thượng tướng Hải quân).
  • x
  • t
  • s
Tổng quan
Lịch sử
Vũ khí
Trang bị
  • Trang bị
  • Lục quân
  • Hải quân
  • Không quân
  • Biên phòng
  • Cảnh sát biển
Cấp bậc
Quân hàm
Khác
Đảng
Quân ủy Trung ương
Nhà nước
Quốc hội
Ủy ban Quốc phòng và An ninh
Chính phủ
Bộ Quốc phòng
Cơ quan tư pháp
  • Tòa án Quân sự Trung ương
  • Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
Chính trị-đoàn thể
Khối cơ quan
Khối cơ sở
Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam
Lãnh đạo (6)
Tổng cục (6)
Quân chủng (4)
Binh chủng (6)
Quân khu (7)
Quân đoàn (3)
Bộ Tư lệnh (3)
Học viện (6)
Trường Sĩ quan (3)
Cục và tương đương
trực thuộc Bộ (14)
Bệnh viện (3)
Viện nghiên cứu (5)
Trung tâm (2)
Doanh nghiệp (14)
Tổ chức chi tiết của Bộ Quốc phòng Việt Nam
Bộ Tổng Tham mưu
Tổng cục Chính trị
Tổng cục Kỹ thuật
Tổng cục Hậu cần
Tổng cục Tình báo
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Học viện Khoa học Quân sự
  • Cục 11
  • Cục 12
  • Cục 16
  • Cục 25
  • Cục 71
  • Cục 72
  • Cục 80
  • Viện 26
  • Viện 70
  • Viện 78
  • Viện Cơ cấu chiến lược
  • Trung tâm 72
  • Trung tâm 75
  • Trung tâm 501
  • Lữ đoàn 74
  • Lữ đoàn 94
  • Đoàn K3
Tổng cục CNQP
Quân chủng Hải quân
Quân chủng PK-KQ
Bộ đội Biên phòng
Cảnh sát biển
Học viện Quốc phòng
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần-Kỹ thuật
  • Cục Huấn luyện Đào tạo
  • Tạp chí Nghệ thuật Quân sự
  • Viện Khoa học Nghệ thuật Quân sự
  • Các Khoa (Chiến lược, Chiến dịch, CTĐ-CTCT, Lý luận Mác-Lê nin)
Học viện Chính trị
Học viện Kỹ thuật QS
Học viện Quân y
Ban Cơ yếu Chính phủ
  • Cục Chính trị-Tổ chức
  • Cục Chứng thực số và Bảo mật Thông tin
  • Cục Cơ yếu 893
  • Cục Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã
  • Cục Quản lý Mật mã Dân sự và Kiểm định Sản phẩm Mật mã
  • Học viện Kỹ thuật Mật mã
  • Viện Khoa học Công nghệ Mật mã