Ngữ hệ Pama–Nyungar

Ngữ hệ Pama–Nyungar
Phân bố
địa lý
Đa phần nước Úc lục địa, ngoại trừ phần phía bắc Lãnh thổ Bắc ÚcTây Úc
Phân loại ngôn ngữ họcMacro-Pama–Nyungar
  • Nhóm ngôn ngữ Đại Pama–Nyungar
    • Ngữ hệ Pama–Nyungar
Ngôn ngữ nguyên thủy:Pama–Nyungar nguyên thủy
Ngôn ngữ con:
  • Yolŋu, Warluwara, Kalkatungu, Mayi, Pama, Kala Lagaw Ya, Yidiny, Dyirbal, Murrin, Waka–Kabi, Durubul, Bandjalang, Gumbaynggir, Anewan, Wiradhuri, Yuin–Kuri,
  • Gippsland, Yotayota, Kulin, Hạ Murray, Thura-Yura, Mirniny, Nyungar, Kartu,
  • Kanyara–Mantharta, Ngayarta, Marrngu, Ngumpin–Yapa, Warumungu, Wati, Aranda,
  • Karna, Yardli, Muruwari, Darling
  • và những ngôn ngữ chưa phân loại khác
Glottolog:pama1250[1]
{{{mapalt}}}
Ngôn ngữ Pama–Nyungar (vàng)
Ngôn ngữ Macro-Pama–Nyungar khác (lục và cam)

Ngữ hệ Pama–Nyungar là ngữ hệ bản địa Úc phổ biến rộng rãi nhất,[2] gồm khoảng 300 ngôn ngữ. Cái tên "Pama–Nyungar" xuất phát từ tên hai phân nhóm cách xa nhau nhất, nhóm ngôn ngữ Pama tại đông bắc Úc và nhóm ngôn ngữ Nyungar tại tây nam Úc. Cả hai từ pamanyungar đều có nghĩa là "đàn ông".

Những ngữ hệ bản địa khác, nhỏ hơn tại Úc có khi được gọi chung là ngôn ngữ phi Pama–Nyungar, dù đây không phải một thuật ngữ phân loại hợp lệ. Ngữ hệ Pama–Nyungar phân bố gần như khắp Úc, với lượng người nói đông nhất và số lượng ngôn ngữ lớn nhất. Đa số ngôn ngữ Pama–Nyungar được nói bởi những nhóm dân tộc nhỏ với chỉ vài trăm người nói hoặc ít hơn. Nhiều ngôn ngữ, tuy không phải tất cả, được xem là đang bị đe dọa, và số khác thì đã biến mất gần đây.

Hệ Pama–Nyungar được xác định và đặt tên bởi nhà ngôn ngữ học Kenneth L. Hale, trong công trình nghiên cứu ngôn ngữ bản địa Úc của ông. Hệ Pama–Nyungar đã phát triển và lan rộng ra khắp Úc, trong khi những hệ khác tập trung tại phần bờ Bắc.

Phục dựng

Tiếng Pama–Nyungar nguyên thủy có lẽ từng hiện diện cách nay 5.000 năm, nhỏ hơn nhiều so với con số 40.000-60.000 năm mà thổ dân đã sống ở Úc. Làm sao mà ngữ hệ Pama–Nyungar lan ra hầu khắp châu Úc và thế chỗ những ngôn ngữ tiền-Pama–Nyungar là điều chưa rõ.[3][4]

Ngữ âm

Hệ thống ngữ âm của ngôn ngữ Pama-Nyungar, theo phục dựng của Barry Alpher (2004), khá giống với của những ngôn ngữ bản địa Úc ngày nay.

Nguyên âm

Trước Sau
Đóng i iː u uː
Mở a aː

Chiều dài nguyên âm chỉ được phân biệt ở âm tiết đầu tiên của từ.

Phụ âm

Ngoại vi Phiến lưỡi Đầu lưỡi
Đôi môi Ngạc mềm Sau
chân răng
Chân răng Quặt lưỡi
Tắt p k c, cʲ t ʈ
Mũi m ŋ ɲ n ɳ
Cạnh lưỡi ʎ l ɭ
R r ɽ
Bán nguyên âm w j

Phân loại

Vào lúc người châu Âu đến Úc, có khoảng 300 ngôn ngữ Pama–Nyungar thuộc về trên 30 phân nhóm. Bên dưới là nhóm ngôn ngữ được liệt kê bởi Bowern (2011). Hệ Pama-Nyungar gồm một số ngôn ngữ khác biệt đến mức khó có thể đặt chúng vào bất kỳ nhóm nào, và cả những ngôn ngữ rất gần gũi nhau đến mức trở thành dãy phương ngữ.[5]

Phân loại truyền thống

Dọc theo bờ đông, từ Cape York tới eo biển Bass:

  • Kala Lagaw Ya (1)
  • Paman (41)
  • Yidiny (1)
  • Dyirbal (5)
  • Murri (26)
  • Waka–Kabi (5)
  • Durubul (5)
  • Bandjalang (4)
  • Gumbaynggir (2)
  • Anewan (Nganyaywana) (1)
  • Wiradhuri (5)
  • Yuin–Kuri (14)
  • Gippsland (5)

Dọc theo bờ nam, từ Melbourne tới Perth:

  • Yotayota (2)
  • Kulin (13)
  • Hạ Murray (9)
  • Thura-Yura (8)
  • Mirniny (2)
  • Nyungar (11)

Dọc theo bờ tây:

  • Kartu (5)
  • Kanyara–Mantharta (8)
  • Ngayarta (12)
  • Marrngu (3)

Vào đất liền, phía nam của những ngôn ngữ phi Pama–Nyungar phía bắc:

  • Ngumpin–Yapa (10)
  • Warumungu (1)
  • Warluwari (5)
  • Kalkatungu (2)
  • Mayi (Mayabic) (7)

Và được vây quanh bởi những nhánh kể trên:

  • Wati (15)
  • Aranda (9)
  • Karna (18)
  • Yardli (Yarli) (3)
  • Muruwari (1)
  • Baagandji (2)

Nằm tách biệt với các ngôn ngữ Pama–Nyungar khác:

  • Yolŋu (10)

Phân loại trên không bao gồm những ngôn ngữ tuyệt chủng và thiếu thông tin như tiếng Barranbinjanhóm ngôn ngữ Hạ Burdekin.

Chú thích

  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Pama–Nyungan”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ International Encyclopedia of Linguistics, William J. Frawley, p 232,
  3. ^ Hale & O'Grady, pp. 91–92
  4. ^ Evans & Rhys
  5. ^ Bowern, Claire. 2011. "How Many Languages Were Spoken in Australia?", Anggarrgoon: Australian languages on the web, ngày 23 tháng 12 năm 2011 (corrected ngày 6 tháng 2 năm 2012)

Liên kết ngoài

  • Bản đồ AIATSIS ngôn ngữ Úc Lưu trữ 2013-05-01 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Úc Ngôn ngữ tại Úc
Tiếng Anh
Những ngôn ngữ
bản địa lớn
  • Arrernte
  • Burarra
  • Dhuwal
  • Djambarrpuyngu
  • Kalaw Lagaw Ya
  • Luritja
  • Murrinh Patha
  • Pintupi
  • Pitjantjatjara
  • Tiwi
  • Walmajarri
  • Warlpiri
  • Hoang mạc phía Tây
  • Warumungu
  • Yolŋu Matha
Hệ ngôn ngữ
  • Arnhem
  • Bunuba
  • Daly (bốn hệ)
  • Darwin
  • Garrwa
  • Giimbiyu
  • Iwaidja
  • Jarraka
  • Marrgu
  • Mirndi
  • Nyulnyul
  • Pama–Nyungar
  • Tangk
  • Tasmania (4 hệ?)
  • Tiwi
  • Wagiman
  • Worrorra
  • Yangman (Wardaman)
Pidgin, creole
ngôn ngữ kết hợp
  • Tiếng Anh pidgin thổ dân Úc
  • Broome Pearling Lugger Pidgin
  • tiếng Malay Cocos
  • Kriol Gurindji
  • Kriol
  • Maltralia
  • tiếng Anh Kanaka Queensland
  • Creole Torres Strait
  • Light Warlpiri
Ngôn ngữ ký hiệu
  • Auslan
  • Ngôn ngữ ký hiệu thổ dân Úc
  • x
  • t
  • s
Danh sách ngữ hệ
Châu Phi
Tách biệt
  • Ả Rập
  • BANZSL
  • Pháp
  • Lasima
  • Tanzania
Châu Âu
châu Á
Tách biệt
  • Ngữ hệ BANZSL
  • Pháp
  • Đức
  • Nhật Bản
  • Thụy Điển
  • Trung Quốc
  • Ấn Độ-Pakistan
  • Ả Rập
New
Guinea

Thái
Bình
Dương
  • Amto–Musan
  • Arafundi
  • Nam Đảo
  • Baining
  • Biên Giới (Tami)
  • sông Bulaka
  • Trung Solomon
  • Doso–Turumsa
  • Đông Bird's Head – Sentani
  • Đông vịnh Geelvink
  • Đông Fly
  • Fas
  • Goilala
  • Kiwai
  • Kwomtari
  • Lakes Plain
  • Left May
  • Hạ Mamberamo
  • Mairasi
  • Mai Brat?
  • Monumbo
  • Namla–Tofanma
  • Nimboran
  • Bắc Bougainville
  • Pahoturi
  • Pauwasi
  • Piawi
  • Ramu–Hạ Sepik
  • Senagi
  • Sepik
  • Skou
  • Nam Bougainville
  • Tebera
  • Tor–Kwerba
  • Torricelli
  • Liên New Guinea
  • Tây Papua
  • Yam
  • Yawa
  • Yuat
  • Liên Fly–sông Bulaka?
  • Yele – Tây New Britain?
Tách biệt
  • Abinomn
  • Busa
  • Kaure
  • Kol
  • Kuot
  • Porome
  • Pyu
  • Taiap
  • Yalë
  • Abun?
  • Amberbaken?
  • Dem?
  • Hattam?
  • Isirawa?
  • Lepki?
  • Kapori?
  • Kosare?
  • Massep?
  • Murkim?
  • Pawaia?
  • Sulka?
  • Waia?
  • Ký hiệu Hawai'i
Úc
  • Arnhem/Đại Gunwinygu
  • Bunuba
  • sông Darwin
  • Đông Daly
  • Đông Tasmania
  • Garawa
  • Iwaidja
  • Jarrak
  • Mirndi
  • Bắc Tasmania
  • Đông Bắc Tasmania
  • Nyulnyul
  • Pama–Nyungar
  • Nam Daly
  • Tangki
  • Wagaydy
  • Tây Daly
  • Tây Tasmania
  • Worrorra
  • Yangman (Wardaman)
Tách biệt
  • Giimbiyu
  • Malak-Malak
  • Marrgu
  • Tiwi
  • Wagiman
Bắc Mỹ
Tách biệt
  • Chimariko
  • Haida
  • Karuk
  • Kutenai
  • Siuslaw
  • Takelma
  • Timucua
  • Waikuri
  • Washo
  • Yana
  • Yuchi
  • Zuni
  • Inuit (Inuiuuk)
  • Vùng Đồng bằng
Trung Bộ
châu Mỹ
Tách biệt
  • Vùng Đồng bằng
  • Maya
Nam Mỹ
  • Arawak
  • Arau
  • Araucania
  • Arutani–Sape
  • Aymara
  • Barbaco
  • Bororo
  • Cahuapa
  • Carib
  • Catacao
  • Chapacura
  • Charrua
  • Chibcha
  • Choco
  • Chon
  • Guaicuru
  • Guajibo
  • Jê/Gê
  • Harákmbut–Katukina
  • Jirajara
  • Jivaro
  • Kariri
  • Katembri–Taruma
  • Mascoi
  • Mataco
  • Maxakali
  • Nadahup
  • Nambikwara
  • Otomáko
  • Pano-Tacana
  • Peba–Yagua
  • Puri
  • Quechua
  • Piaroa–Saliba
  • Ticuna–Yuri
  • Timote
  • Tinigua
  • Tucano
  • Tupi
  • Uru–Chipaya
  • Witoto
  • Yabuti
  • Yanomam
  • Zamuco
  • Zaparo
  • Chimu?
  • Esmeralda–Yaruro?
  • Hibito–Cholón?
  • Lule–Vilela?
  • Đại Jê?
  • Tequiraca–Canichana?
Tách biệt
(Tồn tại đến
năm 2000)
  • Aikanã?
  • Alacalufan
  • Andoque?
  • Camsá
  • Candoshi
  • Chimane
  • Chiquitano
  • Cofán?
  • Fulniô
  • Guató
  • Hodï/Joti
  • Irantxe?
  • Itonama
  • Karajá
  • Krenak
  • Leco
  • Maku-Auari của Roraima
  • Movima
  • Mura-Pirahã
  • Nukak?
  • Ofayé
  • Puinave
  • Rikbaktsa
  • Huaorani/Waorani
  • Trumai
  • Urarina
  • Warao
  • Yamana
  • Yuracaré
  • Các hệ chữ đậm là lớn nhất về số ngôn ngữ. Các hệ chữ nghiêng đã mất hết người bản ngữ.