Bắc Trực Lệ

Bắc Trực Lệ (phồn thể: 北直隸; giản thể: 北直隶; Wade–Giles: Pei Chih-li) là một khu vực hành chính tại Trung Hoa dưới thời nhà Minh. Ban đầu khu vực này được gọi là Bắc Bình do tam ty gồm Bắc Bình đẳng xứ thừa tuyên bố chính sứ ty, Bắc Bình đề hình án sát sứ ty và Bắc Bình đô chỉ huy sứ ty quản lý, đến năm Vĩnh Lạc thứ 5 (1407) thì đổi tên thành Bắc Trực Lệ, phế bỏ bộ máy tam ty, lập 8 phủ và 2 trực lệ châu do triều đình trực tiếp quản lý, địa vị ngang hàng với Nam Trực Lệ. Năm Vĩnh Lạc thứ 19 (1421), triều đình dời đô về Yên Kinh, lúc này Nam - Bắc Trực Lệ cùng với 13 tỉnh hình thành cơ cấu hành chính "Lưỡng kinh thập tam tỉnh" của nhà Minh. Phạm vi của khu vực Bắc Trực Lệ tương ứng với Bắc Kinh, Thiên TânHà Bắc ngày nay.

Vị trí

Bắc Trực Lệ nằm tại khu vực bình nguyên Hoa Bắc, phạm vi ngày nay thuộc tỉnh Hà Bắc và hai thành phố Bắc KinhThiên Tân. Phía Đông giáp biển Bội Hải, phía Bắc giáp khu vực Nội Mông ngày nay và Liêu Đông Đô chỉ huy sứ ty (nay là tỉnh Liêu Ninh), phía Tây giáp tỉnh Sơn Tây, phía Nam giáp hai tỉnh Sơn Đông và Hà Nam.

Lịch sử hình thành và phát triển

Dưới thời nhà Nguyên khu vực này được gọi là Phúc Lý (腹里) do Trung Thư Tỉnh trực tiếp quản lý. Đến Hồng Vũ nguyên niên (1368), triều đình nhà Minh trên cơ sở khu vực phúc lý thiết lập các 8 phủ gồm Bắc Bình, Bảo Định, Hà Gian, Chân Định, Thuận Đức, Quảng Bình, Đại Danh và Vĩnh Bình được nhập vào Sơn Đông Hành Trung thư tỉnh và Hà Nam Hành Trung thư tỉnh, trong đó 2 phủ Bắc Bình và Vĩnh Bình được nhập vào Sơn Đông, còn lại 6 phủ Bảo Định, Hà Gian, Chân Định, Thuận Đức, Quảng Bình và Đại Danh được nhập vào Hà Nam.

Năm Hồng Vũ thứ 2 (1369), triều đình thiết lập Bắc Bình Hành trung thư tỉnh, đến năm Hồng Vũ thứ 9 (1376) thì thiết lập Bắc Bình Thừa tuyên Bố chính sứ ty.

Kiến Văn nguyên niên (1399), Yên Vương Chu Lệ tạo phản đánh chiếm Bắc Bình Thừa tuyên Bố chính sứ ty, Minh Huệ Đế thiết lập Bình Yên Thừa tuyên bố chính sứ ty gồm 6 phủ Chân Định, Bảo Định, Hà Gian, Thuận Đức, Quảng Bình và Đại Danh, trụ sở đặt tại Chân Định nhằm khống chế lực lượng của Yên Vương.

Vĩnh Lạc nguyên niên (1403), Yên Vương chiếm được Ứng Thiên phủ thiết lập triều đình mới, Bắc Kinh Hành tại được thiết lập quản lý Bắc Bình bố chính sứ ty. Cũng trong năm đó triều đình đổi tên Bắc Bình phủ thành Thuận Thiên phủ. Năm Vĩnh Lạc thứ 19 (1421), triều đình dời đô về Bắc Kinh, phế bỏ Bắc Kinh Hành tại, tất cả phủ, châu đều do Lục Bộ trực tiếp quản lý, chính thức thiết lập Bắc Trực Lệ.

Hồng Hy nguyên niên (1425), triều đình chuẩn bị dời đô về lại Nam Kinh, Bắc Trực Lệ lấy lại tên cũ là Bắc Kinh Hành tại. Tuy nhiên do Minh Nhân Tông mất đột ngột nên kế hoạch bị hoãn, đến năm Chính Thống thứ 6 (1441), triều đình một lần nữa xác định Bắc Kinh làm kinh sư, Bắc Kinh Hành tại lấy lại danh xưng Bắc Trực Lệ, cùng với Nam Trực Lệ duy trì hình thái "lưỡng kinh thập tam tỉnh" đến khi nhà Minh sụp đổ.

Các phủ, châu trực thuộc

Thuận Thiên phủ

Thời nhà Nguyên là Đại Đô lộ. Hồng Vũ nguyên niên (1368), nhà Minh bắc phạt chiếm được Đại Đô đã thiết lập Bắc Bình phủ do Sơn Đông Hành tỉnh quản lý, đến năm Hồng Vũ thứ 2 (1369) thì do Bắc Bình Hành tỉnh quản lý. Vĩnh Lạc nguyên niên (1403), Bắc Bình phủ được chọn làm Bắc Kinh, triều đình do đó đổi Bắc Bình tỉnh thành Hành tại, Bắc Bình phủ thành Thuận Thiên phủ. Đến năm Vĩnh Lạc thứ 19 (1421), triều đình dời đô, Bắc Kinh trở thành kinh sư mới. Hồng Hy nguyên niên (1425), triều đình đổi lại thành Bắc Kinh Hành tại, đến Chính Thống năm thứ 6 (1441) thì khôi phục vị trí kinh sư. Thủ phủ đặt tại hai huyện Đại Hưng và Uyển Bình.

Thuận Thiên phủ quản lý tất cả 5 châu và 22 huyện, cụ thể gồm các châu Thông (quản lý các huyện Tam hà, Vũ Thanh, Khuếch và Bảo Trì), Bá (quản lý các huyện Văn An, Đại Thành, Bảo Định), Trác (quản lý huyện Phòng Sơn), Xương Bình (quản lý các huyện Mật Vân, Thuận Nghĩa, Hoài Nhu) và Kế (quản lý các huyện Ngọc Điền, Phong Nhuận, Tuân Hóa, Bình Cốc); các huyện Đại Hưng, Uyển Bình, Lương Hương, Cố An, Vĩnh Thanh, Đông An, Hương An.

Bảo Định phủ

Thời nhà Nguyên là Bảo Định lộ. Hồng Vũ nguyên niên (1368), triều đình thiết lập Bảo Định phủ thuộc Hà Nam Hành tỉnh, năm Hồng Vũ thứ 2 (1369) thuộc về Bắc Bình Hành tỉnh. Thủ phủ đặt tại huyện Thanh Uyển.

Quản lý các châu Kỳ (quản lý các huyện Thâm Trạch, Thúc Lộc), An (quản lý các huyện Cao Dương, Tân An), Dịch (quản lý huyện Lai Thủy); các huyện Thanh Uyển, Mãn Thành, An Túc, Định Hưng, Tân Thành, Hùng, Dung Thành, Đường, Khánh Đô, Bác Dã, Lễ, Hoàn, Toại.

Hà Gian phủ

Thời nhà Nguyên là Hà Gian lộ. Hồng Vũ nguyên niên (1368), triều đình thiết lập Hà Gian phủ thuộc Hà Nam Hành tỉnh, năm Hồng Vũ thứ 2 (1369) thuộc về Bắc Bình Hành tỉnh. Thủ phủ đặt tại huyện Hà Gian.

Quản lý các châu Cảnh (quản lý các huyện Ngô Kiều, Đông Quang), Thương (quản lý các huyện Nam Bì, Diêm Sơn, Khánh Vân); các huyện Hà Gian, Hiến, Phụ Thành, Túc Ninh, Nhâm Khâu, Giao Hà, Thanh, Hưng Tể, Tĩnh Hải, Ninh Tân.

Chân Định phủ

Thời nhà Nguyên là Chân Định lộ. Hồng Vũ nguyên niên (1368), triều đình thiết lập Chân Định phủ thuộc Hà Nam Hành tỉnh, năm Hồng Vũ thứ 2 (1369) thuộc về Bắc Bình Hành tỉnh.

Quản lý các châu Định (quản lý các huyện Tân Nhạc, Khúc Dương), Ký (quản lý các huyện Nam Cung, Tân Hà, Tảo Cường, Vũ Ấp), Tấn (quản lý các huyện An Bình, Nhiêu Dương, Vũ Cường), Triệu (quản lý các huyện Bách Hương, Long Bình, Cao Ấp, Lâm Thành, Tán Hoàng, Ninh Tấn), Thâm (quản lý huyện Hành Thủy); các huyện Chân Định, Tỉnh Hình, Hoạch Lộc, Nguyên Thị, Linh Thọ, Cảo Thành, Loan Thành, Vô Cực, Bình Sơn, Phụ Bình, Hành Đường.

Thuận Đức phủ

Thời nhà Nguyên là Thuận Đức lộ. Hồng Vũ nguyên niên (1368), triều đình thiết lập Thuận Đức phủ thuộc Hà Nam Hành tỉnh, năm Hồng Vũ thứ 2 (1369) thuộc về Bắc Bình Hành tỉnh.

Quản lý các huyện Hình Thai, Sa Hà, Nam Hòa, Nhâm, Nội Khâu, Bình Hương, Cự Lộc, Quảng Tông, Đường Sơn.

Quảng Bình phủ

Thời nhà Nguyên là Quảng Bình lộ. Hồng Vũ nguyên niên (1368), triều đình thiết lập Quảng Bình phủ thuộc Hà Nam Hành tỉnh, năm Hồng Vũ thứ 2 (1369) thuộc về Bắc Bình Hành tỉnh.

Quản lý các huyện Vĩnh Niên, Khúc Chu, Phì Hương, Kê Trạch, Quảng Bình, Thành An, Uy, Hàm Đan, Thanh Hà.

Đại Danh phủ

Thời nhà Nguyên là Đại Danh lộ. Hồng Vũ nguyên niên (1368), triều đình thiết lập Đại Danh phủ thuộc Hà Nam Hành tỉnh, năm Hồng Vũ thứ 2 (1369) thuộc về Bắc Bình Hành tỉnh.

Quản lý châu Khai (quản lý các huyện Trường Viên, Đông Minh) và các huyện Nguyên Thành, Đại Danh, Ngụy, Nam Nhạc, Thanh Phong, Nội Hoàng, Tuấn, Hoạt, Đông Minh.

Vĩnh Bình phủ

Thời nhà Nguyên là Vĩnh Bình lộ. Hồng Vũ nguyên niên (1368) thuộc về Sơn Đông Hành tỉnh. Năm Hồng Vũ thứ 2 (1369) thiết lập Bình Loan phủ thuộc về Bắc Bình Hành tỉnh. Hồng Vũ năm thứ 4 (1371) đổi tên thành Vĩnh Bình phủ.

Quản lý châu Loan (quản lý huyện Nhạc Đình) và các huyện Lô Long, Thiên An, Phủ Ninh, Xương Lê.

Diên Khánh trực lệ châu

Thời nhà Nguyên là Long Khánh châu thuộc Đại Đô lộ. Hồng Vũ nguyên niên (1368), triều đình đặt Vĩnh Bình lộ, năm Hồng Vũ thứ 3 (1370) nhập vào Bắc Bình phủ. Vĩnh Lạc năm thứ 12 (1414), thiết lập Long Khánh trực lệ châu do Lục bộ quản lý. Long Khánh nguyên niên (1567), đổi tên Long Khánh thành Diên Khánh.

Quản lý huyện Vĩnh Ninh.

Bảo An trực lệ châu

Thời nhà Nguyên là Thuận Ninh phủ thuộc Thượng Đô lộ. Hồng Vũ năm thứ 4 (1371), triều đình phế bỏ Thuận Ninh phủ. Đến năm Vĩnh Lạc thứ 13 (1415) thiết lập Bảo An trực lệ châu.

Chú thích

Tham khảo

Xem thêm

Trực Lệ

Nam Trực Lệ

  • x
  • t
  • s
Phân cấp hành chính nhà Minh
Kinh đô:Nam Kinh Ứng Thiên phủ⇌Bắc Kinh Thuận Thiên phủ
Ranh giới hành chính
Khu vực thuộc trung ương
Triều đình(Quản lý bởi Bắc Kinh Lục bộ、Nam Kinh Lục bộ)Trực lệ phủ, Châu
Trực LệNam Trực Lệ
Ứng Thiên phủ | Tô Châu phủ | Tùng Giang phủ | Thường Châu phủ | Trấn Giang phủ | Hoài An phủ | Dương Châu phủ | Phượng Dương phủ | Lư Châu phủ | An Khánh phủ | Huy Châu phủ | Thái Bình phủ | Trì Châu phủ | Ninh Quốc phủ | Từ Châu trực lệ châu | Trừ Châu trực lệ châu | Hòa Châu trực lệ châu | Quảng Đức trực lệ châu
Bắc Bình→Bắc Trực Lệ
Bắc Bình phủ→Thuận Thiên phủ | Bảo Định phủ* | Hà Gian phủ* | Chân Định phủ* | Thuận Đức phủ* | Quảng Bình phủ* | Đại Danh phủ* | Bình Loan phủ→Vĩnh Bình phủ | Diên Khánh châu | Bảo An châu
(Thời kỳ Tĩnh nan thuộc về Bình Yên Thừa tuyên Bố chính sứ ty“*”)
Khu vực thuộc Bố chính sứ ty
Phủ、Trực lệ châu;Ki mi có tính chất quân sự
Thiểm Tây
Tây An phủ | Diên An phủ | Hán Trung phủ | Bình Lương phủ | Phượng Tường phủ | Lâm Thao phủ | Hà Châu | Hưng An Châu trực lệ châu | Tần Châu trực lệ châu | Mân Châu trực lệ châu | Linh Châu trực lệ châu
Sơn Tây
Thái Nguyên phủ | Đại Đồng phủ | Phần Châu phủ | Bình Dương phủ | Lộ An phủ | Trạch Châu trực lệ châu | Thấm Châu trực lệ châu | Liêu Châu trực lệ châu
Sơn Đông
Tế Nam phủ | Duyện Châu phủ | Thanh Châu phủ | Đăng Châu phủ | Đông Xương phủ | Lai Châu phủ
Hà Nam
Khai Phong phủ | Hà Nam phủ | Vệ Huy phủ | Hoài Khánh phủ | Quy Đức phủ | Chương Đức phủ | Nhữ Ninh phủ | Nam Dương phủ | Nhữ châu
Chiết Giang
Hàng Châu phủ | Ôn Châu phủ | Gia Hưng phủ | Kim Hoa phủ | Cù Châu phủ | Nghiêm Châu phủ | Hồ Châu phủ | Thiệu Hưng phủ | Xử Châu phủ | Đài Châu phủ | Ninh Ba phủ
Giang Tây
Nam Xương phủ | Viên Châu phủ | Cống Châu phủ | Cát An phủ | Cửu Giang phủ | Kiến Xương phủ | Quảng Tín phủ | Nhiêu Châu phủ | Thụy Châu phủ | Nam An phủ | Nam Khang phủ | Phủ Châu phủ | Lâm Giang phủ
Hồ Quảng
Vũ Xương phủ | Vân Dương phủ | Vĩnh Châu phủ | Nhạc Châu phủ | Hán Dương phủ | Kinh Châu phủ | Hành Châu phủ | Hoàng Châu phủ | Thừa Thiên phủ | Thường Đức phủ | Tương Dương phủ | Thần Châu phủ | Trường Sa phủ | Đức An phủ | Bảo Khánh phủ | Lê Bình phủ
Tứ Xuyên
Thành Đô phủ | Gia Định phủ | Quỳ Châu phủ | Trùng Khánh phủ | Thuận Khánh phủ | Tự Châu phủ | Trấn Hùng phủ | Bảo Ninh phủ | Mã Hồ phủ | Long An phủ | Đồng Xuyên châu | Mi châu | Cung châu | Gia Định châu | Lô châu | Nhã châu
Quảng Đông
Quảng Châu phủ | Thiều Châu phủ | Huệ Châu phủ | Quỳnh Châu phủ | Triệu Khánh phủ | Cao Châu phủ | Triều Châu phủ | Nam Hùng phủ | Lôi Châu phủ | Liêm Châu phủ | La Định Châu trực lệ châu
Quảng Tây
Quế Lâm phủ | Bình Nhạc phủ | Ngô Châu phủ | Tầm Châu phủ | Liễu Châu phủ | Khánh Viễn phủ | Nam Ninh phủ | Tư Ân phủ | Thái Bình phủ | Tư Minh phủ | Trấn An phủ | Điền châu | Quy Thuận châu | Tứ Thành châu | Hướng Vũ châu | Đô Khang châu | Long châu | Giang châu | Tư Lăng châu | Bằng Tường châu
Phúc Kiến
Phúc Châu phủ | Diên Bình phủ | Kiến Ninh phủ | Hưng Hóa phủ | Chương Châu phủ | Thiệu Vũ phủ | Tuyền Châu phủ | Đinh Châu phủ | Phúc Ninh Châu
Vân Nam
Vân Nam phủ | Vĩnh Xương quân dân phủ | Vĩnh Ninh phủ | Hạc Khánh quân dân phủ | Khúc Tĩnh quân dân phủ | Cảnh Đông phủ | Nguyên Giang quân dân phủ | Quảng Tây phủ | Quảng Nam phủ | Thuận Ninh phủ | Tầm Điện phủ | Sở Hùng phủ | Trừng Giang phủ | Trấn Nguyên phủ | Đại Lý phủ | Vũ Định phủ | Mông Hóa phủ | Mạnh Cấn quân dân phủ | Mạnh Định quân dân phủ | Diêu An phủ | Lệ Giang quân dân phủ | Lâm An phủ | Bình Miến phủ | Mạnh Ái phủ | Mạnh Long phủ | Mộc Lai phủ | Mộc Đóa phủ | Thông Tây phủ | Tân Hóa châu | Loan Điện châu | Trấn Khang châu | Bắc Thắng châu | Lí Ma Trường Quan ty | Nam Điện ty | Mang Thị ty | Xa-Lí-ty
Quý Châu
Trình Phiên phủ→Quý Dương phủ | An Thuận phủ | Tư Nam phủ | Tư Châu phủ | Thạch Phiên phủ | Trấn Viễn phủ | Đồng Nhân phủ | Đô Quân phủ | Phổ An phủ | Phổ Định phủ | Bình Việt phủ | Lê Bình phủ
Giao Chỉ
Giao Châu phủ | Bắc Giang phủ | Lạng Giang phủ | Tam Giang phủ | Kiến Bình phủ | Tân An phủ | Kiến Xương phủ | Phụng Hóa phủ | Thanh Hóa phủ | Trấn Man phủ | Lạng Sơn phủ | Tân Bình phủ | Diễn Châu phủ→Diễn Châu trực lệ châu | Nghệ An phủ | Thuận Hóa phủ | Thái Nguyên trực lệ châu→Thái Nguyên phủ | Tuyên Hóa trực lệ châu→Tuyên Hóa phủ | Gia Hưng trực lệ châu | Quy Hóa trực lệ châu | Quảng Uy trực lệ châu | Ninh Hóa trực lệ châu | Thăng Hoa phủ
Ranh giới quân sự
Ngũ Quân Đô Đốc Phủ
Đô Chỉ huy sứ ty、Hành Đô Chỉ huy sứ ty、Lưu thủ ty;các Vệ sở do Ngũ Quân Đô Đốc Phủ quản lý
Trung Quân Đô Đốc Phủ
Các vệ sở tại kinh sư | Các vệ sở đóng tại Nam Trực Lệ | Trung Đô Lưu thủ ty | Hà Nam Đô Chỉ huy sứ ty
Tả Quân Đô Đốc Phủ
Các vệ sở tại kinh sư | Chiết Giang Đô Chỉ huy sứ ty | Liêu Đông Đô chỉ huy sứ ty | Sơn Đông Đô Chỉ huy sứ ty
Hữu Quân Đô Đốc Phủ
Các vệ sở tại kinh sư | Nam Trực LệTuyên Châu vệ | Thiểm Tây Đô chỉ huy sứ ty | Thiểm Tây Hành Đô chỉ huy sứ ty | Tứ Xuyên Đô chỉ huy sứ ty | Tứ Xuyên Hành Đô chỉ huy sứ ty | Quảng Tây Đô chỉ huy sứ ty | Vân Nam Đô chỉ huy sứ ty | Quý Châu Đô chỉ huy sứ ty
Tiền Quân Đô Đốc Phủ
Các vệ sở tại kinh sư | Hồ Quảng Đô chỉ huy sứ ty | Hồ Quảng Hành Đô chỉ huy sứ ty | Hưng Đô Lưu thủ ty | Phúc Kiến Đô chỉ huy sứ ty | Phúc Kiến Hành Đô chỉ huy sứ ty | Giang Tây Đô chỉ huy sứ ty | Quảng Đông Đô chỉ huy sứ ty
Hậu Quân Đô Đốc Phủ
Các vệ sở tại kinh sư | Các vệ sở đóng tại Bắc Trực Lệ | Bắc Bình Hành Đô chỉ huy sứ ty→Đại Ninh Đô chỉ huy sứ ty | Vạn Toàn Đô chỉ huy sứ ty | Sơn Tây Đô chỉ huy sứ ty | Sơn Tây Hành Đô chỉ huy sứ ty
Binh Bộ tương ứng ki mi tính chất Đô ty vệ sở
Quan Tây Bát vệ
Cáp Mật vệ | An Định vệ | A Đoan vệ | Khúc Tiên vệ | Xích Cân Mông Cổ vệ | Sa Châu vệ | Hãn Đông vệ | Hãn Đông tả vệ
Nô Nhi Can Đô Chỉ huy sứ ty
Kiến Châu Tam vệ
Kiến Châu vệ | Kiến Châu tả vệ | Kiến Châu hữu vệ
Ngột Lương Cáp Tam vệ
Đóa Nhan vệ | Thái Ninh vệ | Phúc Dư vệ
Oát Nan Hà vệ | Cổ Lý Hà vệ | Kiên Hà vệ | Cáp Lạt Hà vệ | Hải Lạt Thiên hộ sở | ...
Các đô ty, vệ sở Tây Phiên
Ô Tư Tạng Hành Đô chỉ huy sứ ty→Ô Tư Tạng Đô chỉ huy sứ ty | Đóa Cam vệ Chỉ huy sứ ty→Đóa Cam Hành Đô chỉ huy sứ ty | Lũng Đáp vệ Chỉ huy sứ ty | Đóa Cam Tuyên úy sứ ty | Đổng Bặc Hàn Hồ Tuyên úy sứ ty | Trường Hà Tây Ngư Thông Ninh Viễn Tuyên úy sứ ty | Đóa Cam Tư Chiêu thảo ty | Đóa Cam Lũng Đáp Chiêu thảo ty | Đóa Cam Đan Chiêu thảo ty | Đóa Cam Thương Đường Chiêu thảo ty | Đóa Cam Xuyên Chiêu thảo ty | Ma Nhi Khám Chiêu thảo ty | Sa Nhi Khả Vạn hộ phủ | Nãi Trúc Vạn hộ phủ | La Tư Đoạn Vạn hộ phủ | Đáp Tư Ma Vạn hộ phủ | Đóa Cam Tư Thiên hộ sở | Lạt Tông Thiên hộ sở | Bột Lý Gia Thiên hộ sở | Trường Hà Tây Thiên hộ sở | Đa Bát Tam Tôn Thiên hộ sở | Gia Bát Thiên Thiên hộ sở | Triệu Nhật Thiên hộ sở | Nạp Trúc Thiên hộ sở | Luân Đáp Thiên hộ sở | Quả Do Thiên hộ sở | Sa Lí Khả Cáp Hốt Đích Thiên hộ sở | Bột Lí Gia Tư Thiên hộ sở | Tát Lí Thổ Nhi Thiên hộ sở | Tham Bặc Lang Thiên hộ sở | Lạt Thác Nha Thiên hộ sở | Tiết Lí Bá Thiên hộ sở | Nhuận Tắc Lỗ Thiên hộ sở
Các hệ thống, cơ cấu quân chính của các tỉnh Xuyên、Điền và trực thuộc Đô ty、Hành Đô ty và Thổ ty