Tống Khánh Linh

Tống Khánh Linh
Chân dung Tống Khánh Linh
Chức vụ
Nhiệm kỳ16 tháng 5 năm 1981 (1981-05-16) – 28 tháng 5 năm 1981 (1981-05-28)
12 ngày
Tiền nhiệmDiệp Kiếm Anh
Kế nhiệmDiệp Kiếm Anh
Nhiệm kỳ7 tháng 6 năm 1976 (1976-06-07) – 5 tháng 3 năm 1978 (1978-03-05)
1 năm, 242 ngày
Tiền nhiệmChu Đức
Kế nhiệmDiệp Kiếm Anh
Nhiệm kỳ2 tháng 4 năm 1975 (1975-04-02) – 29 tháng 5 năm 1981 (1981-05-29)
6 năm, 57 ngày
Tiền nhiệmĐổng Tất Vũ
Kế nhiệmTrần Phi Hiển (1983)
Nhiệm kỳ31 tháng 10 năm 1968 (1968-10-31) – 24 tháng 2 năm 1972 (1972-02-24)
3 năm, 116 ngày
Tiền nhiệmLưu Thiếu Kỳ
Kế nhiệmĐổng Tất Vũ (quyền)
Nhiệm kỳ27 tháng 4 năm 1959 (1959-04-27) – 24 tháng 2 năm 1972 (1972-02-24)
12 năm, 303 ngày
Tiền nhiệmChu Đức
Kế nhiệmÔ Lan Phu (乌兰夫)
Nhiệm kỳ15 tháng 9 năm 1954 (1954-09-15) – 18 tháng 4 năm 1959 (1959-04-18)
4 năm, 215 ngày
Nhiệm kỳ15 tháng 9 năm 1954 (1954-09-15) – 18 tháng 4 năm 1959 (1959-04-18)
4 năm, 215 ngày
Tiền nhiệmChức vụ thành lập
Kế nhiệmLâm Bá Cừ
Nhiệm kỳ1 tháng 10 năm 1949 (1949-10-01) – 27 tháng 9 năm 1954 (1954-09-27)
4 năm, 361 ngày
Thông tin chung
Sinh(1893-01-27)27 tháng 1, 1893
Mất29 tháng 5, 1981(1981-05-29) (88 tuổi)
Dân tộcKhách Gia
Tôn giáoKitô giáo (Giám lý)
Đảng chính trịĐảng Cộng sản (1981)

Quốc Dân Đảng (1919-1947)

Ủy ban Cách mạng Quốc Dân Đảng(1948-1981)
ChồngTôn Trung Sơn
Tống Khánh Linh
Phồn thể宋慶齡
Giản thể宋庆龄
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữSòng Qìnglíng

Tống Khánh Linh (giản thể: 宋庆龄; phồn thể: 宋慶齡; bính âm: Sòng Qìnglíng; Wade-Giles: Sung Ch'ing-ling, ngày 27 tháng 1 năm 1893 – ngày 29 tháng 5 năm 1981) là một trong ba chị em họ Tống - ba chị em có ba người chồng là một trong những nhân vật chính trị nổi bật nhất Trung Quốc của đầu thế kỷ 20. Tống Khánh Linh là phu nhân của Tôn Trung Sơn, tổng thống đầu tiên của Trung Hoa Dân Quốc. Sau khi người cộng sản toàn thắng trên Trung Hoa lục địa năm 1949, bà ở lại Trung Quốc và trở thành Phó Chủ tịch Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà còn có tên tiếng Anh là Rosamond. Bà được biết đến là "người mẹ của Trung Quốc hiện đại".[1]

Tiểu sử

Bà được sinh ra trong gia đình một nhà kinh doanhmục sư giàu có Tống Gia Thụ tại quận Hoàng Phố, Thượng Hải, quê gốc Văn Xương, bà theo học trường Motyeire dành cho nữ sinh ở Thượng Hải, và tốt nghiệp từ Wesleyan College ở Macon, Georgia, Hoa Kỳ.

Tống Khánh Linh và Tôn Trung Sơn trong ngày cưới 1915

Bà kết hôn với Tôn Trung SơnNhật Bản vào ngày tháng 10 năm 1915 nhưng Tôn Trung Sơn trước đó đã kết hôn với Lô Mộ Trinh. Bố mẹ Tống Khánh Linh kịch liệt phản đối cuộc hôn nhân này do Tôn Trung Sơn lớn hơn Tống Khánh Linh 26 tuổi. Sau khi Tôn Trung Sơn mất năm 1925, bà đã được bầu vào Ban Chấp hành Trung ương của Trung Hoa Quốc Dân Đảng năm 1926. Tuy nhiên, bà tự lưu vong ở Moskva sau khi Quốc Dân Đảng thanh lọc, đàn áp, giết hại những người thân cộng, thiên tả trong đảng này năm 1927.

Dù Tống Khánh Linh hòa giải với Quốc dân Đảng trong Chiến tranh Trung-Nhật (1937-1945), bà đã đứng về phe Cộng sản trong Nội chiến Trung Quốc. Bà đã không vào Đảng Cộng sản Trung Quốc mà lập ra Ủy ban cách mạng Quốc dân đảng Trung Quốc, một phần của Mặt trận thống nhất (hiện nay Ủy ban cách mạng Quốc Dân Đảng Trung Quốc vẫn tồn tại ở Trung Quốc, là chính đảng đứng thứ hai sau Đảng Cộng sản).

Năm 1939 bà đã thành lập Liên đoàn Phòng vệ Trung Hoa (China Defense League), sau này trở thành Viện Phúc lợi Trung Hoa (China Welfare Institute). Ủy ban của viện hoạt động chủ yếu về các vấn đề sức khỏe bà mẹ và trẻ em, giáo dục mầm non, và các hoạt động liên quan đến trẻ em.

Đầu thập niên 1950, bà đã thiết lập tạp chí China Reconstructs, nay có tên China Today Lưu trữ 2007-06-07 tại Wayback Machine, với sự trợ giúp của Israel Epstein. Tạp chí này được xuất bản hàng tháng (nguyệt san) bằng 6 thứ tiếng (tiếng Hoa, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Ả Rậptiếng Tây Ban Nha).

Sau khi thành lập Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, bà đã trở thành Phó chủ tịch Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Chủ tịch Hội Hữu nghị Trung-Xô kiêm Chủ tịch danh dự của Liên đoàn Phụ nữ toàn Trung Hoa. Năm 1951 bà đã được trao Giải thưởng Hòa bình Stalin, (Giải thưởng Hòa bình Lenin sau khi Stalin bị phủ định), và vào năm 1953 một bộ sưu tập các bài viết của bà, Đấu tranh cho nước Trung Hoa mới, đã được xuất bản. Từ 1968 đến 1972 bà đã giữ chức đồng nguyên thủ quốc gia với Đổng Tất Vũ (董必武).

Ngày 16 tháng 5 năm 1981, hai tuần trước khi mất, bà đã được kết nạp vào Đảng Cộng sản Trung Quốc và đã được ban danh hiệu Chủ tịch danh dự Cộng Hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà là người duy nhất được ban danh hiệu này.

Trong khi tất cả các anh chị em trong gia đình bà đều theo phe Trung Hoa Quốc dân Đảng, chẳng hạn cô em Tống Mỹ Linh, người đứng về phe chồng là Tưởng Giới Thạch và chạy ra Đài Loan cùng với chính quyền Trung Hoa Quốc dân Đảng, hoặc bà chị là Tống Ái Linh lấy chồng là Khổng Tường Hy theo phe Quốc Dân Đảng, duy nhất Tống Khánh Linh ở lại Trung Quốc đại lục theo Đảng Cộng sản Trung Quốc và là một hình ảnh được yêu quý ở Trung Quốc đại lục. Em trai bà là Tống Tử Văn từng làm Bộ trưởng Ngoại giao, Bộ trưởng Tài chính và Thủ tướng Trung Hoa Dân Quốc.

Hình ảnh trong phim ảnh

Năm 1997 một bộ phim điện ảnh Hồng Kông có tên "Chị em nhà họ Tống" (宋家皇朝), bà được nữ diễn viên Trương Mạn Ngọc đóng vai.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Aveline-Dubach, Natacha. "The Revival of the Funeral Industry in Shanghai: A Model for China" in Invisible Population: The Place of the Dead in East-Asian Megacities, pp. 79–80. Lexington Books (Lanham), 2012.

Tham khảo

  • Jung Chang and Jon Halliday, Madame Sun Yat-Sen: Soong Ching-Ling (London, 1986); Penguin, ISBN 0-14-008455-X
  • Seagrave, Sterling. The Soong Dynasty: 1996, Corgi Books, ISBN 0-552-14108-9
  • Epstein, Israel. Woman in World History: The Life and Times of Soong Ching-ling: 1993, China Intercontinental press, ISBN 7-80005-161-7.
Tiền nhiệm:
Lưu Thiếu Kỳ
Quyền Chủ tịch CHNDTH
1968–1972
với Đổng Tất Vũ
Kế nhiệm:
Đổng Tất Vũ (một mình)
Tiền nhiệm:
Diệp Kiếm Anh
(Chủ tịch Nhân đại)
Chủ tịch CHNDTH
(Chủ tịch danh dự)

1981
Kế nhiệm:
Diệp Kiếm Anh
(Chủ tịch Nhân đại)
  • x
  • t
  • s
Chủ tịch Ủy ban Quốc hội
  • x
  • t
  • s
Chủ tịch Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Chương trình chung (1949–1954)
Hiến pháp năm 1954 (1954–1975)
Mao Trạch Đông • Lưu Thiếu Kỳ • Tống Khánh Linh Đổng Tất Vũ (quyền) • Đổng Tất Vũ (quyền)
Hiến pháp năm 1975 (1975–1978)
Chức vụ bị bãi bỏ chỉ có Chủ tịch Ủy ban Quốc hội (Chu Đức • Tống Khánh Linh • Diệp Kiếm Anh • Tống Khánh Linh • Diệp Kiếm Anh)
Hiến pháp năm 1978 (1978–1982)
Chức vụ bị bãi bỏ chỉ có Chủ tịch Ủy ban Quốc hội (Diệp Kiếm Anh)
Hiến pháp năm 1982 (1982–hiện tại)
Lý Tiên Niệm • Dương Phượng Côn • Giang Trạch Dân • Hồ Cẩm Đào

Liên kết ngoài

  • Website của Quỹ Tống Khánh Linh
  • Soong Ching Ling Foundation Introduction Lưu trữ 2009-04-26 tại Wayback Machine
  • Former Residence of Song Qingling
  • Official site of the Residence Lưu trữ 2019-07-15 tại Wayback Machine
  • China Welfare Institute Lưu trữ 2009-03-28 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Thời đại quân phiệt và Chủ nghĩa quân phiệt trong Thập kỷ Nam Kinh
1915–19241925–1934Bè cánh
1911-1914Loạn Bạch Lãng
1913Nhị thức cách mạng
191521 yêu sách
1915–1916Đế quốc Trung Hoa (Viên Thế Khải)
Chiến tranh hộ quốc
1916Cái chết của Viên Thế Khải
1917Đinh Tỵ phục tích
1917–1922Phong trào hộ pháp
1917–1929Các cuộc nổi dậy của người Quả Lạc
1918–1920Sự can thiệp của Siberia
1919Hội nghị hòa bình Paris
Vấn đề Sơn Đông
Phong trào Ngũ Tứ
1919–1921Occupation of Outer Mongolia
1920Chiến tranh Trực–Hoản
1920–1921Chiến tranh Quảng Đông–Quảng Tây
1920–1926Các cuộc nổi dậy của Thần binh
1921Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ I
1921–1922Hội nghị Washington
1922Chiến tranh Trực–Phụng lần thứ nhất
1923–1927Liên Nga dung Cộng
1924Chiến tranh Trực–Phụng lần thứ hai
Sự cố Phòng Thương mại Quảng Châu
Đảo chính Bắc Kinh
1925Chiến tranh Vân Nam–Quảng Tây
Phong trào 13 tháng 5
1925–1926Chiến tranh chống Phụng hệ
Đình công Quảng Châu–Hồng Kông
1926Sự kiện tàu chiến Trung Sơn
1926–1928Bắc phạt (1926–1928)
Xung đột Nam Kinh–Vũ Hán
Quốc–Cộng nội chiến
1927Thảm sát Thượng Hải
1927–1930Xung đột Hồi giáo ở Cam Túc
1928Sự kiện Tế Nam
Sự cố Hoàng Cô đồn
Cướp phá khu mộ phía Đông
Đổi cờ Đông Bắc
1928–1929Hồng thương hội nổi dậy ở Sơn Đông lần thứ ba
1929Chiến tranh Tưởng-Quế
Quân phiệt nổi loạn ở đông bắc Sơn Đông (incl. Beijing Revolt)
Xung đột Trung-Xô
1930Trung Nguyên đại chiến
1930–1932Chiến tranh Trung-Tạng / Chiến tranh Thanh Hải–Tây Tạng
1931–1935Cáp Mật bạo động / Liên Xô xâm lược Tân Cương
1932Chiến tranh Hàn–Lưu
1934Cuộc chiến ở Ninh Hạ
Viên Thế Khải
An Huy
Giao thông
Trực Lệ
Nghiên cứu
Phụng Tiên (An quốc quân, Quân Trực Lệ)
Đông bắc quân
Sơn Tây
Quốc dân quân
Tân Cương
Vân Nam
Tứ Xuyên
Cựu Quảng Tây
Tân Quảng Tây (Quảng Đông)
Quốc dân đảng (KMT)
Đảng Cộng sản (CCP)
Quý Châu
Ba Bố Trát Bố
Kiết Đạt Mai Lâm
Hoàng môn hội
Trung Hoa Dân quốc (1912–1949)
  • x
  • t
  • s
Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
Mao Trạch Đông (1949 - 1959)  · Lưu Thiếu Kỳ (1959-1968)  · Tống Khánh Linh (1968-1972) · Đổng Tất Vũ (1968-1975)  · Tống Khánh Linh (Chủ tịch Danh dự: 1981) · Lý Tiên Niệm (1983-1988) · Dương Thượng Côn (1988-1993) · Giang Trạch Dân (1993-2003) · Hồ Cẩm Đào (2003-2013) · Tập Cận Bình (2013-)
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 97007431
  • BNC: 000692370
  • BNF: cb14474562r (data)
  • CANTIC: a20307779
  • CiNii: DA07852982
  • GND: 12101049X
  • ISNI: 0000 0001 2123 3477
  • LCCN: n81060114
  • LNB: 000223094
  • NARA: 10569968
  • NDL: 00534318
  • NKC: hka2016900345
  • NLA: 36731788
  • NLI: 000227180
  • NLK: KAC202108694
  • NLP: a0000002127910
  • NTA: 072169648
  • PLWABN: 9810567728705606
  • RERO: 02-A003849143
  • SELIBR: 216727
  • SNAC: w6446fj8
  • SUDOC: 085893420
  • Trove: 1439607
  • VIAF: 20526651
  • WorldCat Identities (via VIAF): 20526651