Quan hệ Hoa Kỳ – Hồng Kông

Quan hệ Hồng Kông – Hoa Kỳ
Bản đồ vị trí Hong Kong và USA

Hồng Kông

Hoa Kỳ
Nhiệm vụ ngoại giao
Văn phòng Kinh tế và Thương mại Hồng Kông,Washington, D.C.Tổng lãnh sự quán Hoa Kỳ tại Hồng Kông

Quan hệ Hồng Kông–Hoa Kỳ (港美關係) là quan hệ song phương giữa Hồng KôngHoa Kỳ.

Theo Báo cáo Lãnh đạo Toàn cầu Hoa Kỳ năm 2012, 44% người Hồng Kông tán thành lãnh đạo Hoa Kỳ, với 38% không tán thành và 18% không chắc chắn.[1]

Lịch sử

Chính sách của Hoa Kỳ đối với Hồng Kông, dựa trên quyết tâm thúc đẩy sự thịnh vượng, tự chủ và lối sống của Hồng Kông, được nêu trong Đạo luật Chính sách Hoa Kỳ–Hồng Kông năm 1992, quy định rằng Hoa Kỳ sẽ tiếp tục đối xử với Hồng Kông ngoài Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ngay cả sau khi chuyển giao chủ quyền năm 1997 đánh dấu sự chấm dứt của sự cai trị của Anh. Hoa Kỳ duy trì lợi ích kinh tế và chính trị đáng kể ở Hồng Kông. Hoa Kỳ ủng hộ quyền tự chủ của Hồng Kông bằng cách ký kết và thực hiện các thỏa thuận song phương; thúc đẩy thương mại và đầu tư; sắp xếp các chuyến thăm cấp cao; mở rộng hợp tác cơ quan thực thi pháp luật; củng cố các liên kết giáo dục, học thuật và văn hóa; và hỗ trợ cộng đồng lớn của công dân và du khách Hoa Kỳ.

Hồng Kông là một thành viên tích cực của liên minh toàn cầu chống khủng bố, và đã tham gia Sáng kiến An ninh Container và vẫn là một đối tác quan trọng trong việc loại bỏ tài trợ cho các mạng lưới khủng bố và chống rửa tiền. Hồng Kông đã thông qua luật được thiết kế để đưa nó tuân thủ các nghị quyết chống khủng bố và các khuyến nghị của Lực lượng đặc nhiệm hành động tài chính hiện hành của Liên Hợp Quốc.

Hồng Kông là điểm đến xuất khẩu số 1 của rùa Mỹ.[2]

Hoa Kỳ có mối quan hệ kinh tế và xã hội đáng kể với Hồng Kông. Có khoảng 1.100 công ty Mỹ, bao gồm 881 hoạt động trong khu vực (trụ sở chính của khu vực và 593 văn phòng khu vực) và khoảng 85.000 công dân Mỹ ở Hồng Kông.[3] Theo thống kê của Chính phủ Hoa Kỳ, xuất khẩu của Hoa Kỳ sang Hồng Kông đạt 17,8 tỷ đô la trong năm 2006. Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Hồng Kông vào cuối năm 2006 tổng cộng khoảng 38,1 tỷ đô la, đưa Hoa Kỳ trở thành một trong những nhà đầu tư lớn nhất của Hồng Kông, cùng với Trung Quốc, Nhật BảnHà Lan.

Văn phòng Kinh tế và Thương mại Hồng Kông tại Washington, DC

Hoa Kỳ và Hồng Kông đã ký một thỏa thuận hàng không dân dụng vào tháng 10 năm 2002, trong đó tự do hóa đáng kể thị trường hàng không. Hồng Kông có mức độ tự chủ cao như một lãnh thổ hải quan riêng biệt, không có thay đổi về biên giới, nhân sự hoặc kiểm soát xuất khẩu công nghệ kể từ khi bàn giao năm 1997. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ (IPR) đã được cải thiện đáng kể trong những năm gần đây và việc đưa ra luật mới có hiệu lực để kiểm soát sản xuất bất hợp pháp và cải thiện việc thực thi đã biến Hồng Kông thành một mô hình khu vực để bảo vệ IPR hiệu quả. Văn phòng Đại diện Thương mại Hoa Kỳ và các cơ quan khác của Hoa Kỳ hiện thường xuyên trích dẫn Hồng Kông làm ví dụ cho những người khác.

Chính phủ Hồng Kông duy trì các Văn phòng Kinh tế và Thương mại tại Washington, DC, Thành phố New YorkSan Francisco.

Tổng lãnh sự quán Hoa Kỳ Hồng Kông tọa lạc tại 26 Garden Road, Hồng Kông. Mặc dù tên như vậy, Tổng lãnh sự quán không phụ thuộc vào đại sứ quán của đất nước họ tại Trung Quốc. Tổng lãnh sự Hoa Kỳ giữ cấp bậc đại sứ, và báo cáo với Trợ lý Bộ trưởng Ngoại giao về các vấn đề Đông Á trong Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ.[4] Ngược lại, Tổng lãnh sự quán Hoa Kỳ gửi tới Thành Đô, Quảng Châu, Thượng Hải và Thẩm Dương báo cáo với Phó Chánh văn phòng Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Bắc Kinh, người trực thuộc Đại sứ Hoa Kỳ.

Edward Snowden

Vụ việc Edward Snowden năm 2013 là một cuộc khủng hoảng ngoại giao giữa Hồng Kông và Hoa Kỳ. Vào ngày 20 tháng 5 năm 2013, Edward Snowden, cựu nhân viên Cơ quan Tình báo Trung ương (CIA), đã đến Hồng Kông. Ông đã rò rỉ thông tin mật từ Cơ quan An ninh Quốc gia (NSA) tại Hồng Kông vào đầu tháng 6. Snowden tiết lộ rằng "Chính phủ Hoa Kỳ đã gây ra vô số tội ác chống lại Hồng Kông. PRC cũng vậy,"[5] sẽ xác định các địa chỉ Giao thức Internet Trung Quốc mà NSA đã theo dõi và tuyên bố rằng NSA đã thu thập dữ liệu tin nhắn văn bản cho cư dân Hồng Kông.[6] Vào ngày 22 tháng 6, các quan chức Hoa Kỳ đã thu hồi hộ chiếu của anh ta.[7] Vào ngày 23 tháng 6, Snowden đã lên một chuyến bay thương mại đến Moscow.[8]

Biến cố (incidence) đã được chứng minh là một cuộc xung đột ngoại giao hiếm hoi giữa Hồng Kông và Hoa Kỳ. Hoa Kỳ có các hiệp ước dẫn độ với hơn 100 quốc gia, ngoại trừ Cộng hòa Nhân dân Trung HoaCộng hòa Trung Quốc, bao gồm cả Hồng Kông, do quyền tự chủ của Hồng Kông trong việc phát triển quan hệ với các quốc gia nước ngoài trong một loạt các lĩnh vực thích hợp.[9] Snowden, tuy nhiên, đã không bị Hồng Kông giam giữ theo yêu cầu của Hoa Kỳ. Chính quyền Hồng Kông nói rằng đó là vì yêu cầu dẫn độ của Hoa Kỳ đã không tuân thủ đầy đủ luật pháp Hồng Kông,[10][11] và không có cơ sở pháp lý nào để ngăn Snowden rời đi.[12][13][Notes 1] Vào ngày 24 tháng 6, phát ngôn viên Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ Patrick Ventrell nói "chúng tôi không chấp nhận sự thật rằng đây là một quyết định kỹ thuật của một quan chức nhập cư Hồng Kông. Đây là một lựa chọn có chủ ý của chính phủ để thả một kẻ chạy trốn mặc dù lệnh bắt giữ hợp lệ... mặc dù Đạo luật Quyền riêng tư cấm tôi nói về hộ chiếu của ông Snowden một cách cụ thể, tôi có thể nói rằng chính quyền Hồng Kông nhận thức rõ về sự quan tâm của chúng tôi đối với Ông Snowden và có nhiều thời gian để cấm đi lại."[16]

Xem thêm

  • Người Mỹ gốc Hồng Kông
  • Quan hệ đối ngoại của Hồng Kông
  • Quan hệ đối ngoại của Hoa Kỳ
  • Hiệp định Hoa Kỳ–Hồng Kông về việc Đầu hàng Kẻ phạm tội bỏ trốn

Ghi chú

  1. ^ Hong Kong's Secretary for Justice Rimsky Yuen argued that government officials did not issue a provisional arrest warrant for Snowden due to "discrepancies and missing information" in the paperwork sent by U.S. authorities. Yuen explained that Snowden's full name was inconsistent, and his U.S. passport number was also missing.[14] Hong Kong also wanted more details of the charges and evidence against Snowden to make sure it was not a political case. Secretary for Justice Rimsky Yuen said he spoke to U.S. Attorney General Eric Holder by phone to reinforce the request for details "absolutely necessary" for detention of Snowden. Yuen said "As the US government had failed to provide the information by the time Snowden left Hong Kong, it was impossible for the Department of Justice to apply to a court for a temporary warrant of arrest. In fact, even at this time, the US government has still not provided the details we asked for."[15]

Tham khảo

  1. ^ U.S. Global Leadership Project Report - 2012 Gallup
  2. ^ Declared Turtle Trade From the United States: Destinations (data for 2002-2005)
  3. ^ https://www.uscc.gov/sites/default/files/Research/USCC%20Issue%20Brief_HK%20Extradition%20Bill.pdf "Hong Kong’s Proposed Extradition Bill Could Extend Beijing’s Coercive Reach: Risks for the United States". U.S.-China Economic and Security Review Commission. ngày 7 tháng 5 năm 2019.
  4. ^ Christopher J. Marut Appointed as Director of the Taipei Office of the American Institute in Taiwan[liên kết hỏng], American Institute in Taiwan, ngày 8 tháng 5 năm 2012
  5. ^ Lana Lam (ngày 12 tháng 6 năm 2014) Edward Snowden in Hong Kong South China Morning Post
  6. ^ Eli Lake (ngày 25 tháng 6 năm 2013) Greenwald: Snowden's Files Are Out There if 'Anything Happens' to Him The Daily Beast
  7. ^ US revokes NSA leaker Edward Snowden's passport, as he reportedly seeks asylum in Ecuador Fox News Channel ngày 23 tháng 6 năm 2013
  8. ^ Shane, Scott (ngày 23 tháng 6 năm 2013). “Offering Snowden Aid, WikiLeaks Gets Back in the Game”. The New York Times. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2015.
  9. ^ “9-15.100 International Extradition and Related Matters: Definition and General Principles”. United States Attorneys' Manual. U.S. Department of Justice. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2013.
  10. ^ Perlez, Jane; Bradsher, Keith (ngày 24 tháng 6 năm 2013). “China Said to Have Made Call to Let Leaker Depart”. The New York Times. tr. A9 (US edition).
  11. ^ “HKSAR Government issues statement on Edward Snowden” (Thông cáo báo chí). Hong Kong Government. ngày 23 tháng 6 năm 2013.
  12. ^ “Snowden left HK lawfully: CE”. Hong Kong Information Services Department. ngày 24 tháng 6 năm 2013.
  13. ^ “No delay in Snowden case: SJ”. Hong Kong Information Services Department. ngày 25 tháng 6 năm 2013.
  14. ^ “Hong Kong did not assist Snowden's departure”. Global Post. Agence France-Presse. ngày 25 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2019. Yuen also said there were discrepancies and missing information in documents used to identify Snowden. 'On the diplomatic documents, James was used as the middle name, on the record upon entering the border, Joseph was used as the middle name, on the American court documents sent to us by the American Justice department, it only said Edward J Snowden,' he said. Hong Kong authorities also noticed that documents produced by the U.S. did not show Snowden's American passport number. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  15. ^ Luk, Eddie (ngày 26 tháng 6 năm 2013). “Justice chief spells it out”. The Standard. Hong Kong. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  16. ^ Daily Press Briefing United States Department of State ngày 24 tháng 6 năm 2013
  • x
  • t
  • s
Trụ sở ngoại giao
  • Đại sứ quán Trung Quốc, Washington, D.C.
  • Đại sứ Trung Quốc ở Hoa Kỳ
  • Đại sứ quán Hoa Kỳ, Bắc Kinh
  • Đại sứ Hoa Kỳ ở Trung Quốc
  • Lãnh sự quán Trung Quốc
    • Los Angeles
    • Houston
  • Lãnh sự quán Hoa Kỳ
    • Thành Đô
    • Quảng Châu
    • Hồng Kông và Ma Cao
    • Thượng Hải
    • Thẩm Dương
    • Vũ Hán
  • Cục Ngoại giao Á Đông và Thái Bình Dương
    • Văn phòng Hợp tác Trung Quốc
Ngoại giao
  • Hiệp ước Vọng Hạ
  • Hiệp ước Thiên Tân
  • Hiêp ước Burlingame
  • Hiệp ước Gresham-Yang
  • Khu định cư Quốc tế Thượng Hải
    • Đất nhượng Hoa Kỳ (Thượng Hải)
    • Toà án Hoa Kỳ ở Trung Quốc
  • Hiệp ước Mỹ-Trung về việc Từ bỏ Quyền Ngoại trị ở Trung Quốc
  • Hiệp ước Hữu nghị, Thương mại và Hàng hải giữa Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và Trung Hoa Dân Quốc
  • Nhiệm vụ Marshall
    • Trung Quốc thất thủ
    • Giấy Trắng Trung Quốc
  • PRC-US Ambassadorial Talks
  • Chuyến thăm Trung Quốc của Richard Nixon
    • Thông cáo chung Thượng Hải
    • Ba Thông cáo
    • Chính sách Một Trung Quốc
    • Nixon goes to China
    • Nixon's China Game
    • Harvey Feldman
    • Linh Linh và Hưng Hưng
  • Thông cáo Chung về việc Thành lập Quan hệ Ngoại giao
    • Goldwater kiện Carter
  • Đặng Tiểu Bình thăm chính thức Hoa Kỳ
  • Sáng kiến Pháp Quyền Tổng thống
  • Đường dây nóng Bắc Kinh–Washington
  • Tập Cận Bình thăm chính thức Hoa Kỳ
  • Kế hoạch hành động toàn diện chung
  • Đàm phán Hoa Kỳ–Trung Quốc ở Alaska
  • Nhóm Làm việc Hoa Kỳ–Trung Quốc
Xung đột
Sự kiện
Quan hệ quân sự
  • Yangtze Patrol
    • Alice Dollar incident
  • Second Sino-Japanese War
    • American Volunteer Group
    • Black Cat Squadron
    • Development of Chinese Nationalist air force (1937–1945)
    • China Air Task Force
    • China Marines
    • Dixie Mission
    • Flying Tigers
    • Operation Beleaguer
    • Sino-American Cooperative Organization
  • Exercise RIMPAC
Luật pháp
  • Biện pháp trừng phạt của Hoa Kỳ đối với Trung Quốc
  • Chính sách nhập cư Mỹ
  • Đạo luật Magnuson
  • Đạo luật Quan hệ Đài Loan
  • Sắc lệnh Hành pháp 12711
    • Chinese Student Protection Act of 1992
  • Đạo luật Chính sách Hoa Kỳ–Hồng Kông
  • United States–Hong Kong Agreement for the Surrender of Fugitive Offenders
  • Forced Abortion Condemnation Act
  • Đạo luật Tăng Cường An ninh Đài Loan
  • United States–China Relations Act of 2000
  • Wolf Amendment
  • Taiwan Travel Act
  • EQUITABLE Act
  • Hong Kong Be Water Act
  • Hong Kong Human Rights and Democracy Act
  • Tibet Policy and Support Act
  • Taiwan Allies International Protection and Enhancement Initiative Act
  • Proclamation 10043
  • Uyghur Human Rights Policy Act
  • Hong Kong Autonomy Act
  • Executive Order 13936
  • Executive Order 13959
  • Holding Foreign Companies Accountable Act
  • Executive Order 14032
  • United States Innovation and Competition Act
  • Uyghur Forced Labor Prevention Act
Quan hệ kinh tế
Có liên quan
  • History of China–United States relations
  • Quan hệ Hoa Kỳ–Hồng Kông
  • Quan hệ Ma Cao–Hoa Kỳ
  • Quan hệ Đài Loan–Hoa Kỳ
  • Americans in China
  • Người Mỹ gốc Hoa
  • Anti-American sentiment in mainland China
  • Anti-Chinese sentiment in the United States
  • Chimerica
  • China Lobby
    • Asia First
  • Thế kỷ Trung Quốc
  • China Hands
  • China watcher
  • Cold War in Asia
  • Chiến tranh Lạnh thứ Hai
    • Artificial Intelligence Cold War
  • Ngoại giao bóng bàn
  • Triangular diplomacy
  • Thuyết Diễn biến Hoà bình
  • Linkage (policy)
  • String of Pearls (Indian Ocean)
  • Thucydides Trap
  • Hong (business)
  • Air route authority between the United States and China
  • Blue Team
  • TPE (cable system)
  • Protestant missions in China
  • Elijah Coleman Bridgman
  • Divie Bethune McCartee
  • The 1990 Institute
  • Boxer Indemnity Scholarship
  • China Aid Society
  • Chinese Educational Mission
  • Committee for a Democratic Far Eastern Policy
  • Congressional-Executive Commission on China
  • Hua Yuan Science and Technology Association
  • Inter-Parliamentary Alliance on China
  • Kissinger Institute on China and the United States
  • National Committee on United States–China Relations
  • Oberlin Shansi Memorial Association
  • Sino-American Joint Commission on Rural Reconstruction
  • US-China Business Council
  • US–China Education Trust
  • US–China Peoples Friendship Association
  • Massachusetts International Academy
  • Harvard Summit for Young Leaders in China
  • International School of Beijing
  • Project IMUSE
  • SARS conspiracy theory
  • Yixian glazed pottery luohans
  • Harvard Bixi
  • William H. Hinton
  • Human Rights Record of the United States
  • USA pavilion at Expo 2010
  • New Federal State of China
  • China Human Rights Biweekly
  • Far East Reporter
  • The Coming Conflict with China
  • A Great Wall: Six Presidents and China
  • The New Chinese Empire
  • The Art of Investing in America
  • On China
  • Peaceful War
  • The Transpacific Experiment
  • Stealth War: How China Took Over While America's Elite Slept
  • Red Chinese Battle Plan
  • The China Hustle
Thể loại Thể loại:Quan hệ Hoa Kỳ-Trung Quốc
  •  Bài viết này kết hợp các tài liệu thuộc phạm vi công cộng từ website hay thư mục thuộc Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ thư mục "Nền tảng lưu ý".