Lý Thụy Hoàn

Lý Thụy Hoàn
Chức vụ
Nhiệm kỳ27 tháng 3 năm 1993 – 14 tháng 3 năm 2003
9 năm, 352 ngày
Tiền nhiệmLý Tiên Niệm
Kế nhiệmGiả Khánh Lâm
Bí thư Thành ủy Thiên Tân
Nhiệm kỳTháng 9 năm 1987 – Tháng 10 năm 1989
Tiền nhiệmNghê Chí Phúc
Kế nhiệmĐàm Thiệu Văn
Thị trưởng Thiên Tân
Nhiệm kỳTháng 5 năm 1982 – Tháng 11 năm 1989
Tiền nhiệmHồ Khải Lập
Kế nhiệmNhiếp Bích Sơ
Nhiệm kỳ24 tháng 6 năm 1989 – 15 tháng 11 năm 2002
13 năm, 144 ngày
Thông tin chung
Sinh17 tháng 9, 1934 (89 tuổi)
Bảo Trì, Thiên Tân
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Trung Quốc
Lý Thụy Hoàn
Phồn thể李瑞環
Giản thể李瑞环
Phiên âm
Tiếng Hán tiêu chuẩn
Bính âm Hán ngữLǐ Ruìhuán

Lý Thụy Hoàn (sinh ngày 17 tháng 9 năm 1934) là nhà lãnh đạo cấp cao đã nghỉ hưu của Đảng Cộng sản Trung Quốc (CPC). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc (1989—2002), Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc khóa VIII và khóa IX, nhiệm kỳ (1993—2003). Trước đó, ông từng giữ chức vụ Thị trưởng Chính phủ nhân dân thành phố Thiên Tân và Bí thư Thành ủy Thiên Tân.

Tiểu sử

Lý Thụy Hoàn sinh tháng 9 năm 1934 tại Bảo Trì, Thiên Tân, xuất thân là một thợ mộc. Ông tốt nghiệp chuyên ngành kiến trúc dân dụng và công nghiệp tại Học viện nghiệp dư Kỹ thuật Kiến trúc Bắc Kinh, niên khóa 1958 đến 1963.[1]

Từ năm 1951 đến 1965, Lý Thụy Hoàn là công nhân công ty kiến trúc 3 Bắc Kinh. Tháng 9 năm 1959, ông gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc. Năm 1965 đến 1966, Lý Thụy Hoàn là Bí thư tổng chi bộ đảng xưởng gỗ kiến trúc Bắc Kinh, Phó bí thư Đảng ủy công ty Cung ứng vật liệu kiến trúc Bắc Kinh.

Từ năm 1966 đến 1971, dưới kỳ thời kỳ cách mạng Văn hóa, Lý Thụy Hoàn bị bức hại. Năm 1971 đến 1972, Lý Thụy Hoàn là Bí thư đảng ủy xưởng gỗ kiến trúc Bắc Kinh. Năm 1972 đến 1973, ông giữ chức Phó bí thư Đảng ủy Cục Công nghiệp Vật liệu Kiến trúc thành phố Bắc Kinh. Năm 1973 đến 1979, Lý Thụy Hoàn đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy bộ chỉ huy cơ sở hạ tầng kiêm Phó chủ nhiệm Ủy ban Xây dựng thành phố Bắc Kinh; Phó chủ nhiệm Tổng Liên đoàn thành phố Bắc Kinh; Ủy viên Thường vụ Tổng Liên đoàn toàn quốc Trung Quốc.

Năm 1979 đến 1981, ông giữ chức Bí thư Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc, Phó Chủ tịch Liên hiệp Thanh niên toàn quốc Trung Quốc.

Năm 1981 đến 1982, ông giữ chức Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy Thiên Tân, Bí thư Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Trung Quốc. Tháng 5 năm 1982, Lý Thụy Hoàn được bổ nhiệm giữ chức vụ Thị trưởng thành phố Thiên Tân.

Tháng 10 năm 1987, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 13, Lý Thụy Hoàn được bầu làm Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, được phân công giữ chức vụ Bí thư Thành ủy kiêm Thị trưởng thành phố Thiên Tân.

Tháng 6 năm 1989, tại Hội nghị toàn thể Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ tư, Lý Thụy Hoàn được bầu làm Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc và được bầu bổ sung làm Bí thư Trung ương Đảng.[1]

Tháng 10 năm 1992, tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 14, Lý Thụy Hoàn được bầu lại làm Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị. Ngày 26 tháng 3 năm 1993, Lý Thụy Hoàn được bầu giữ chức vụ Chủ tịch Ủy ban Toàn quốc Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Quốc khóa VIII.[1]

Ngày 19 tháng 9 năm 1997, tại Hội nghị toàn thể Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ Nhất, Lý Thụy Hoàn được bầu tái đắc cử Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị. Tháng 3 năm 1998, Lý Thụy Hoàn tiếp tục được bầu đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch Chính hiệp Toàn quốc khóa IX. Tháng 3 năm 2003, Lý Thụy Hoàn được miễn nhiệm chức vụ, nghỉ hưu, kế nhiệm ông là Giả Khánh Lâm.[1]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b c d “Tiểu sử Lý Thụy Hoàn” (bằng tiếng Trung). Baidu Baike. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2017.

Liên kết ngoài

  • Tiểu sử Lý Thụy Hoàn @ China Vitae, the web's largest online database of China VIPs
  • Hồ sơ Lý Thụy Hoàn at BBC news. Truy cập September 2007
  • x
  • t
  • s
Người lãnh đạo Thiên Tân
Thành phố trực thuộc trung ương, giai đoạn 1958–67 là cấp phó tỉnh
Bí thư Thành ủy
Hoàng Khắc Thành • Hoàng Kính • Hoàng Hỏa Thanh • Vạn Hiểu Đường • Giới Học Cung • Lâm Hồ Gia • Trần Vĩ Đạt • Nghê Chí Phúc • Lý Thụy Hoàn • Đàm Thiệu Văn • Nhiếp Bích Sơ (quyền) • Cao Đức Chiêm • Trương Lập Xương • Trương Cao Lệ • Tôn Xuân Lan • Hoàng Hưng Quốc (quyền) • Lý Hồng Trung • Trần Mẫn Nhĩ
Chủ nhiệm Nhân Đại
Diêm Đạt Khai • Trương Tái Vượng • Ngô Chấn • Nhiếp Bích Sơ (quyền) • Bàng Phượng Hữu • Lưu Thắng Ngọc • Tiêu Hoài Viễn • Đoàn Xuân Hoa
Thị trưởng Chính phủ
Hoàng Kính • Ngô Đức • Hoàng Hỏa Thanh • Lý Canh Đào (thành phố phó tỉnh) • Hồ Chiêu Hoành (thành phố phó tỉnh) • Giải Học Cung • Lâm Hồ Gia • Trần Vĩ Đạt • Hồ Khải Lập • Lý Thụy Hoàn • Nhiếp Bích Sơ • Trương Lập Xương • Lý Thịnh Lâm • Đới Tương Long • Hoàng Hưng Quốc • Vương Đông Phong • Trương Quốc Thanh • Liêu Quốc Huân • Trương Công
Chủ tịch Chính Hiệp
Hoàng Hỏa Thanh • Vạn Hiểu Đường • Giải Học Cung • Diêm Đạt Khai • Hoàng Chí Cương • Trần Băng • Ngô Chấn • Đàm Thiệu Văn • Lưu Tấn Phong • Bàng Phượng Hữu • Tống Bình Thuận • Hình Nguyên Mẫn • Hà Lập Phong • Tang Hiến Phủ • Thịnh Mậu Lâm
Lãnh đạo bốn cơ cấu: Thành ủy; Nhân Đại; Chính phủ; Chính Hiệp. Người đứng đầu các cơ quan đều cấp chính tỉnh, lãnh đạo cao nhất là Bí thư, thứ hai là Thị trưởng.