Đá Núi Le

Thực thể địa lý tranh chấp
Đá Núi Le
Ảnh vệ tinh chụp đá Núi Le (tháng 8 năm 2022)
Địa lý
Vị trí của đá Núi Le
Vị trí của đá Núi Le
đá Núi Le
Vị tríBiển Đông
Tọa độ8°42′36″B 114°11′6″Đ / 8,71°B 114,185°Đ / 8.71000; 114.18500 (đá Núi Le)
Tổng số đảo4
Diện tích5 ha (đảo nhân tạo)
Quản lý
Quốc gia quản lý Việt Nam
TỉnhKhánh Hòa
HuyệnTrường Sa
Thị trấnTrường Sa
Tranh chấp giữa
Quốc gia Đài Loan

Quốc gia

 Philippines

Quốc gia

 Trung Quốc

Quốc gia

 Việt Nam

Đá Núi Le (tiếng Anh: Cornwallis South Reef; tiếng Filipino: Osmeña; tiếng Trung: 南华礁; bính âm: Nánhuá jiāo, Hán-Việt: Nam Hoa tiêu) là một rạn san hô vòng thuộc cụm Trường Sa của quần đảo Trường Sa. Đá Núi Le cách đảo Trường Sa 134 hải lý (248 km) về phía đông, cách đá Tiên Nữ 27 hải lý (50 km) về phía tây-tây nam.

Đá Núi Le là đối tượng tranh chấp giữa Việt Nam, Đài Loan, PhilippinesTrung Quốc. Việt Nam kiểm soát đá này từ ngày 28 tháng 2 năm 1988. Đá Núi Le được quản lý như một phần của thị trấn Trường Sa, huyện Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa.

Đặc điểm

Địa lý

Bản đồ hành chính[1][2] đều thể hiện danh từ riêng là Núi Le còn danh từ chung để mô tả thực thể là đá (reef). Về bản chất địa lý, đá Núi Le không phải là một đảo mà là rạn san hô vòng.

Rạn san hô này trải dài theo trục bắc-nam với chiều dài khoảng 9 km và chiều rộng khoảng 3,5 km. Khi thủy triều xuống thấp nhất thì rải rác có những chỗ nhô lên khỏi mặt nước.[3][4] Tổng diện tích của rạn vòng này là khoảng 34 km² trong đó nền san hô là 22.3 km² và diện tích vụng biển 11.7 km²[5].

Công trình nhân tạo

Hải quân Việt Nam đã đóng quân tại 2 nhà lâu bền trên đá Núi Le[6], được đặt tên là Đảo Núi Le A, B; có tọa độ địa lý cụ thể là (tọa độ trong ngoặc là tọa độ ghi trên bia chủ quyền):

  • Đảo Núi Le A (ở tây nam của đá Núi Le): 8°41′49″B 114°10′19″Đ / 8,69694°B 114,17194°Đ / 8.69694; 114.17194 (8°43′0″B 114°10′0″Đ / 8,71667°B 114,16667°Đ / 8.71667; 114.16667): gồm 2 nhà lâu và một nhà văn hóa đa năng (do ngành Ngân hàng Việt Nam tài trợ, công trình hoàn thành vào tháng 12 năm 2014[7]).
  • Đảo Núi Le B (ở phía bắc của đá Núi Le): 8°44′51″B 114°10′46″Đ / 8,7475°B 114,17944°Đ / 8.74750; 114.17944 (8°41′50″B 114°10′18″Đ / 8,69722°B 114,17167°Đ / 8.69722; 114.17167): gồm một nhà lâu nối với một nhà văn hóa đa năng (khánh thành năm 2022[8]).

Diện tích của các công trình nổi trên là không đáng kể. Việt Nam đã mở hai luồng vào vụng biển và bồi đắp thêm hai bãi đất nổi khác với tổng cộng diện tích khoảng 1,69 ha[9]. Các công trình bồi đắp này đã bị tàn phá bởi siêu bão Melor vào tháng 12 năm 2015 và diện tích sau đó còn lại khoảng 0,9 ha.

Cuối tháng 10 năm 2022, Việt Nam quay trở lại bồi đắp bãi nổi gần luồng vào phía tây nam rạn san hô, gần với Đảo Núi Le A. Tính đến tháng 10 năm 2023, diện tích đảo nhân tạo này là khoảng 5 ha.

Lịch sử

Thực hiện chiến dịch CQ-88, ngày 28/02/1988, Hải quân Việt Nam điều tàu HQ633 đưa lực lượng công binh và vật liệu ra xây dựng nhà cao chân tại đá Núi Le[10].

Ngày 23/3/1988, việc xây dựng nhà cao chân hoàn tất và chuyển giao cho lực lượng bảo vệ đảo. Sau đó, công binh tiếp tục tiến hành xây dựng nhà cấp 2 và đưa ra thêm 1 pông tông.[10]

Đến năm 1997, lực lượng công binh tiếp tục xây dựng nhà lâu bền ở điểm Núi Le A và năm 2001 xây dựng nhà lâu bền ở điểm Núi Le B cách đó khoảng 4km.[10]

Tham khảo

  1. ^ Bản đồ Hành chính Việt Nam (tỉ lệ xích 1:2.200.000). Nhà Xuất bản Bản đồ (2008).
  2. ^ “Bản đồ hành chính. Phần bản đồ hành chính tỉnh Khánh Hòa, huyện Trường Sa”. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ (Việt Nam).
  3. ^ Những điều cần biết về hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và khu vực thềm lục địa phía nam (DK1). Cục Chính trị, Bộ Tư lệnh Hải quân (Việt Nam). 2011.
  4. ^ Hancox, David; Prescott, Victor (1995). A Geographical Description of the Spratly Islands and an Account of Hydrographic Surveys amongst Those Islands. Maritime Briefings. 1. University of Durham, International Boundaries Research Unit. tr. 12. ISBN 978-1897643181.
  5. ^ “南華礁”. Baidu.hk.
  6. ^ “Đảo Núi Le”. baogialai.com.vn. 26 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2023.
  7. ^ “Nhật ký Trường Sa - Bài 2: Chuyện ở đảo chìm”. baoquangninh.com.vn. 8 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2022.
  8. ^ “Đoàn Công tác Thành phố Hà Nội, quân chủng Hải quân tổ chức khánh thành công trình Nhà văn hóa đa năng trên đảo Núi Le B”. Cổng Giao tiếp điện tử Thành Phố Hà Nội. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2022.
  9. ^ “Asia Maritime Transparency Initiative (CSIS) - Đá Núi Le”.
  10. ^ a b c “Trường Sa: Đảo Đá Núi Le địa chỉ tin cậy của ngư dân đánh bắt hải sản”. baobackan.com.vn. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2022.
  • x
  • t
  • s
Danh sách các "đảo" (đảo san hô/cồn cát), "đá" (rạn san hô nửa nổi nửa chìm/ngầm) và bãi ngầm thuộc quần đảo Trường Sa
Thứ tự các cụm đảo tính từ bắc xuống nam (tên gọi theo tiếng Việt)
Việt Nam
chiếm đóng
Philippines
chiếm đóng

Cụm Song Tử: Đảo Song Tử Đông
Cụm Thị Tứ: Đảo Thị Tứ
Cụm Loại Ta: Đảo Bến Lạc  • Đảo Loại Ta  • Đảo Loại Ta Tây
Cụm Thám Hiểm: Đá Công Đo
Cụm Bình Nguyên: Đảo Bình Nguyên  • Đảo Vĩnh Viễn  • Bãi Cỏ Mây

Trung Quốc
chiếm đóng
Đài Loan
chiếm đóng
Malaysia
chiếm đóng
Chưa có
nước nào
chiếm đóng

Cụm Song Tử: Đá Bắc  • Bãi Đinh Ba  • Bãi Núi Cầu
Cụm Thị Tứ: Đá Cái Vung  • Đá Hoài Ân  • Đá Trâm Đức  • Đá Tri Lễ  • Đá Vĩnh Hảo
Cụm Loại Ta: Đá An Lão  • Đá An Nhơn  • Đá An Nhơn Bắc  • Đá An Nhơn Nam  • Đá Sa Huỳnh  • Đá Tân Châu  • Đá Cá Nhám  • Bãi Đường  • Bãi Loại Ta Nam
Cụm Nam Yết: Đá Đền Cây Cỏ  • Đá Én Đất  • Đá Lạc  • Bãi Bàn Than  • Đá Nhỏ
Cụm Sinh Tồn: Đá An Bình  • Đá Ba Đầu  • Đá Bãi Khung  • Đá Bia  • Đá Bình Khê  • Đá Bình Sơn  • Đá Đức Hòa  • Đá Ken Nan  • Đá Nghĩa Hành  • Đá Nhạn Gia  • Đá Ninh Hòa  • Đá Phúc Sĩ  • Đá Sơn Hà  • Đá Tam Trung  • Đá Trà Khúc  • Đá Văn Nguyên  • Đá Vị Khê  • Bãi Fancy Wreck  • Đá Cornwallis
Cụm Trường Sa: Đá Núi Cô  • Đá Núi Mon  • Đá Núi Trời  • Bãi ngầm Chim Biển  • Bãi ngầm Mỹ Hải  • Bãi ngầm Nguyệt Sương/Xương • Bãi ngầm Stag  • Bãi Đăng Quang
Cụm Thám Hiểm: Đá Suối Cát  • Đá Sác Lốt  • Đá Louisa  • Đá Thanh Kỳ  • Đá Vĩnh Tường  • Bãi Phù Mỹ  • Bãi Trăng Khuyết  • Bãi ngầm Khánh Hội  • Bãi ngầm Ngũ Phụng  • Bãi ngầm Tam Thanh
Cụm Bình Nguyên: Bãi Tổ Muỗi  • Bãi Cỏ Rong  • Đá Đồng Thạnh  • Cụm/Bãi Đá Bắc (Đá Cỏ My  • Đá Gò Già  • Đá Vĩnh Hợp)  • Đá Long Hải  • Đá Lục Giang  • Cụm/Bãi Hải Sâm (Đá Định Tường  • Đá Hoa  • Đá Hội Đức  • Đá Ninh Cơ  • Đá Triêm Đức)  • Cụm Hồ Tràm (Đá Ba Cờ  • Đá Hợp Kim  • Đá Khúc Giác  • Đá Mỏ Vịt  • Đá Trung Lễ)  • Cụm bãi cạn Nam (Đá Chà Và  • Bãi Hải Yến • Đá Tây Nam)  • Bãi Đồ Bàn  • Bãi Đồng Giữa  • Bãi Thạch Sa  • Bãi Vĩnh Tuy  • Bãi Hữu Độ  • Bãi Rạch Vang  • Bãi Ôn Thuỷ  • Bãi Na Khoai  • Bãi Rạch Lấp  • Bãi Đồng Cam  • Đá Phật Tự  • Đá Long Điền  • Đá Bồ Đề  • Bãi Cái Mép  • Đá Suối Ngọc  • Bãi Suối Ngà  • Bãi Đồi Mồi  • Bãi Sa Bin

  • Biển Đông
  • Quần đảo Hoàng Sa
  • Quần đảo Trường Sa