WISE 1828+2650

Tọa độ: Sky map 18h 28m 31.08s, +26° 50′ 37.8″


WISEPA J182831.08+265037.8

Ảnh hồng ngoại từ vệ tinh WISE. Trong ảnh, WISE 1828+2650 là chấm xanh lá được đánh dấu ở giữa.
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000[1]      Xuân phân J2000[1]
Chòm sao Thiên Cầm
Xích kinh 18h 28m 31.08s[1]
Xích vĩ 26° 50′ 37.8″[1]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổ≥Y2[2]
Cấp sao biểu kiến (J (MKO filter system))23.57 ± 0.35[1]
Cấp sao biểu kiến (H (MKO filter system))22.85 ± 0.24[1]
Trắc lượng học thiên thể
Chuyển động riêng (μ) RA: 1078 ± 327[1] mas/năm
Dec.: 118 ± 409[1] mas/năm
Thị sai (π)122 ± 13[2][3] mas
Khoảng cáchapprox. 27 ly
(approx. 8.2 pc)
Chi tiết
Nhiệt độ≤300[4] K
Tên gọi khác
WISEPA J182831.08+265037.8[1], WISEP J1828+2650[4], WISE J1828+2650[1]

WISE 1828+2650 (tên hiệu đầy đủ là WISEPA J182831.08+265037.8) là sao lùn nâu có nhiệt độ thấp nhất hiện được biết đến, tọa lạc ở góc Tây Nam của chòm sao Thiên Cầm. Nó được xem là thành viên nguyên mẫu của một ngôi sao có độ sáng mức Y.[4]

Cấp độ

Nó là một trong 6 sao lùn nâu cấp Y cùng với WISE 0410+1502, WISE 1405+5534, WISE 1541-2250, WISE 1738+2732 và WISE 2056+1459; và là một trong 106 sao lùn nâu trên thế giới, tính cả các hệ sao đôi[5]). WISE 1828+2650 được phát hiện vào năm 2011 bởi tàu thăm dò Wide-field Infrared Survey Explorer (WISE). Với nhiệt độ chưa tới 300 độ K[4](25 độ bách phân) - thấp hơn cả thân nhiệt của con người và xấp xỉ với nhiệt độ phòng, nó hiện là sao lùn nâu có nhiệt độ thấp nhất được tìm thấy.[6] Nó được quy cho là thành viên của lớp sao mới nhất theo phân loại quang phổ Morgan-Keena (≥Y2,[2] ban đầu được ước tính là >Y0[4]), mặc dù trong năm 2012 có thêm 8 sao lùn nâu cấp Y được phát hiện[2].

Khoảng cách

Các ước tính vào năm 2011 cho kết quả khoảng cách từ WISE 1828+2650 đến Trái Đất là nhỏ hơn 9,4 pc (nhỏ hơn 30,7 năm ánh sáng).[1] Vào năm 2012, thị sai lượng giác học của nó được công bố là 0,122 ± 0,013 giây, tương ứng với khoảng cách 8,2+1,0
−0,8
pc hay 26,7+3,2
−2,6
năm ánh sáng.[2][3]

Nguồn Thị sai, milliarcsecond Khoảng cách, pc Khoảng cách, năm ánh sáng Chú thích
Kirkpatrick et al., 2011, Bảng 6 <9,4 <30,7 [1]
Beichman et al., 2012 122 ± 13 8,2+1,0
−0,8
26,7+3,2
−2,6
[2][3]

Ước tính khoảng cách không lượng giác được viết bằng chữ nghieng.

Xem thêm

  • WISE 1541-2250

Chú thích

  1. ^ a b c d e f g h i j k l Kirkpatrick, J. Davy (2011). "The First Hundred Brown Dwarfs Discovered by the Wide-field Infrared Survey Explorer (WISE)". doi:10.1088/0067-0049/197/2/19. arΧiv:1108.4677v1 [astro-ph.SR]. 
  2. ^ a b c d e f Kirkpatrick, J. Davy (2012). "Further Defining Spectral Type "Y" and Exploring the Low-mass End of the Field Brown Dwarf Mass Function". arΧiv:1205.2122v1 [astro-ph.SR]. 
  3. ^ a b c Beichman et al., in prep.
  4. ^ a b c d e Cushing, Michael C. (2011). "The Discovery of Y Dwarfs using Data from the Wide-field Infrared Survey Explorer (WISE)". doi:10.1088/0004-637X/743/1/50. arΧiv:1108.4678v1 [astro-ph.SR]. 
  5. ^ Gelino (2011). "WISE Brown Dwarf Binaries: The Discovery of a T5+T5 and a T8.5+T9 System". doi:10.1088/0004-6256/142/2/57. arΧiv:1106.3142v1 [astro-ph.SR]. 
  6. ^ Morse, Jon. “Discovered: Stars as Cool as the Human Body”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

  • Choi, Charles Q. (ngày 26 tháng 8 năm 2011). “Y dwarf star? Because they're cool, that's Y!”. Space.com. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2011.
  • NASA news release Lưu trữ 2016-01-10 tại Wayback Machine
  • Science news Lưu trữ 2011-10-07 tại Wayback Machine
  • Infrared image of WISE 1828+2650 at Astronomy Picture of the Day, 2011 August 30
  • Solstation.com (New Objects within 20 light-years)

Bản mẫu:Nearest star systems Bản mẫu:Stars of Lyra


Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến sao này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s