Vương quốc Đông Ninh

Vương quốc Đông Ninh
Minh-Trịnh
Tên bản ngữ
  • 東寧
1661–1683
Quốc kỳ Đông Ninh
Quốc kỳ
Vương quốc Đông Ninh tại Đài Loan
Vương quốc Đông Ninh tại Đài Loan
Tổng quan
Vị thếNhà nước Đài Loan của người Hán nhân danh Nhà Minh
Thủ đôĐông Đô (nay là Thành phố Đài Nam)
Ngôn ngữ thông dụngtiếng Phúc Kiến, tiếng Khách Gia, Quan thoại, các ngôn ngữ Nam Đảo Đài Loan
Chính trị
Chính phủQuân chủ
Đông Ninh vương 
• 1661-1662
Trịnh Thành Công
• 1662–1682
Trịnh Kinh
• 1682–1683
Trịnh Khắc Sảng
Lịch sử
Thời kỳnhà Thanh
• Bao vây pháo đài Zeelandia
1 tháng 2 năm 1662 1661
1683 1683
Dân số 
• 1664
140000
• 1683
200000
Kinh tế
Đơn vị tiền tệđồng bạc và lạng vàng
Tiền thân
Kế tục
Đài Loan thuộc Hà Lan
Đài Loan thuộc Thanh
Một phần của loạt bài
Lịch sử Đài Loan
Lịch sử Đài Loan

Lịch sử Đài Loan

Thời tiền sử 50000 TCN–1624
Vương quốc Đại Đỗ 1540–1732
Formosa thuộc Hà Lan 1624–1662
Formosa thuộc Tây Ban Nha 1624–1662
Vương quốc Đông Ninh 1662–1683
Đài Loan thuộc Thanh 1683–1895
Đài Loan Dân Chủ Quốc 1895
Đài Loan thuộc Nhật 1895–1945
Hậu chiến Đài Loan 1945–nay
  • Lịch sử văn hóa
  • Lịch sử ngoại giao
  • Lịch sử kinh tế
  • Lịch sử giáo dục
  • Lịch sử quân sự
  • Lịch sử chính trị

Đài Bắc • Cao Hùng
Niên biểu lịch sử
Di tích khảo cổ • Di tích lịch sử

Hộp này:
  • xem
  • thảo luận
  • sửa
Một phần của loạt bài về
Lịch sử Trung Quốc
Lịch sử Trung Quốc viết bằng triện thư và hành thư
  • Thời đồ đá cũ

Văn minh Hoàng Hà, Duơng TửLiêu Hà
  • Hạ (k. 2070 – k. 1600 TCN)


  • Chu (k. 1046 – k. 256 TCN)
Tây Chu (1046–771 TCN)
Đông Chu (771–256 TCN)
Xuân Thu (k. 770 – k. 476 TCN)
Chiến Quốc (475–221 TCN)

  • Hán (206 TCN – 220)
Tây Hán (206 TCN – 9)
Tân (9–23)
Đông Hán (25–220)

Ngụy, Thục, Ngô

   
Tây Tấn (266–316)
Đông Tấn (317–420)


  • Ngũ Hồ
    thập lục quốc
    (304–439)

  • Nam–Bắc triều (420–589)



   

Bắc Tống (960–1127)
Nam Tống (1127–1279)
Tây Liêu (1124–1218)



  • Trung Hoa Dân Quốc (đại lục, 1912–1949)

   
  • Cộng hòa
    Nhân dân
    Trung Hoa
    (1949–nay)
  • Trung Hoa
    Dân Quốc

    (Đài Loan,
    1949–nay)
Liên quan
  • Lịch sử học Trung Quốc
  • Dòng thời gian lịch sử Trung Quốc
  • Triều đại Trung Quốc
  • Lịch sử ngôn ngữ
  • Lịch sử nghệ thuật
  • Lịch sử kinh tế
  • Lịch sử giáo dục
  • Lịch sử khoa học và công nghệ
  • Lịch sử pháp lý
  • Lịch sử truyền thông
  • Lịch sử quân sự
  • Lịch sử hải quân
  • Phụ nữ Trung Quốc thời cổ đại và đế quốc
  • x
  • t
  • s

Vương quốc Đông Ninh (giản thể: 东宁王国; phồn thể: 東寧王國; bính âm: Dōngníng Wángguó) hay Minh-Trịnh là nhà nước họ Trịnh của người Hán thuộc Trung Quốc, nhân danh nhà Minh cai trị một vùng tại Đài Loan từ năm 1661 đến 1683. Đây là nhà nước do Trịnh Thành Công lập ra sau khi phần lớn nước Đại Minh tại Đại lục đã bị nhà Thanh của người Mãn Châu thay thế hẳn; Trịnh Thành Công hy vọng có thể sử dụng hòn đảo làm căn cứ cho các hoạt động quân sự nhằm tái chiếm Đại lục từ triều Mãn Thanh để khôi phục nhà Minh tại Trung Quốc Đại lục nhưng đến năm 1683 thì nhà nước Minh-Trịnh ở Đài Loan buộc phải đầu hàng Mãn Thanh.

Quốc hiệu

Vương quốc Đông Ninh cũng được gọi là Vương triều họ Trịnh (鄭氏王朝, Trịnh thị vương triều), Vương quốc họ Trịnh (鄭氏王國, Trịnh thị vương quốc) hay Vương quốc Diên Bình (延平王國, Diên Bình vương quốc). Trịnh Thành Công gọi Thủ phủ phía đảo Đài Loan là Đông Đô (東都).Tại phương Tây,chính quyền Đài Nam này cũng được gọi là Vương quốc Đài Loan,[1] và thời kỳ trị vì của họ Trịnh cũng đôi khi được gọi là triều đại Quốc Tính Gia.[2]

Lịch sử

Chiếm Đài Loan và lập quốc

Sau khi thay thế nhà Minh của người Hán,nhà Thanh của người Mãn ra lệnh cho một số triều thần và tướng quân cấp cao của nhà Minh tại vùng Hoa Nam trước đây phải ngừng đối kháng. Trịnh Chi Long, một đô đốc của nhà Minh và là cha của Trịnh Thành Công, đã chấp thuận làm theo lệnh của nhà Thanh, song sau đó đã bị bắt và bị giết vì tội không trao lại quyền kiểm soát đội quân của mình cho triều đình nhà Thanh. Sau khi hay tin, Trịnh Thành Công đã tự tuyên bố đảm đương vị trí của cha và kiểm soát đội quân còn lại nhằm tái lập quyền kiểm soát của nhà Minh tại cả Trung Quốc(Đại lục).[3] Lúc này hầu hết đại lục Trung Hoa đã nằm dưới quyền kiểm soát của triều đình nhà Thanh, Trịnh Thành Công đã được một người tên Hà Bân (何斌), từng làm việc cho Công ty Đông Ấn Hà Lan, dâng một số mưu kế, sách lược thu phục Đài Loan (là vùng cho là có vị trí chiến lược). Được Hà Bân đưa cho bản địa đồ Đài Loan, Trịnh Thành Công đã dẫn đội quân nhà Minh của mình, gồm khoảng 400 tàu với 25.000 lính đánh chiếm Bành Hồ để dùng làm điểm tựa chiến lược cho việc tiến đánh Đài Loan, hòn đảo lúc đo do thực dân Hà Lan kiểm soát.[4]

Trịnh Thành Công tiếp nhận đầu hàng của quân Hà Lan vào ngày 1 tháng 2 năm 1662

Năm 1661, Trịnh Thành Công đã đổ bộ lên Lộc Nhĩ môn (鹿耳門), Đài Loan. Tại trong vòng ít hơn một năm, ông đã chiếm được pháo đài Provintia (Xích Khảm lâu) và bao vây Pháo đài Zeelandia; không có viện binh đến trợ giúp, Frederick Coyett, Tổng đốc Hà Lan đã thương lượng một hiệp ước,[5] mà theo đó quân Hà Lan tại pháo đài sẽ đầu hàng và để lại tất cả hàng hóa và của cải của Công ty Đông Ấn Hà Lan. Đổi lại, toàn bộ sĩ quan, binh lính và dân thường Hà Lan sẽ được phép đem theo các đồ dùng và nhu yếu phẩm cá nhân đến Batavia (nay là Jakarta, Indonesia), kết thúc 38 năm cầm quyền của thực dân Hà Lan tại Đài Loan. Nhận thấy sự phát triển lực lượng của mình tại Đài Loan chưa đủ để có thể lật đổ được nhà Thanh trong ngắn hạn, Trịnh Thành Công tạm thời tập trung phát triển Đài Loan. Ông thay thế hệ thống chính quyền của Hà Lan trước đây tại Đài Loan bằng hệ thống cai quản theo kiểu của nhà Minh, và là chính quyền của người Hán đầu tiên tại Đài Loan. Hệ thống này gồm có lục bộ: Lại bộ, Hộ bộ, Lễ bộ, Binh bộ, Hình bộ, Công bộ.[4] Ông chú ý rất lớn đến những việc thể hiện tính hợp pháp của nhà Minh, một ví dụ là việc sử dụng các thuật ngữ quan thay vì bộ, do "bộ" chỉ triều đình trung ương mới được phép dùng.[6] Đảo Đài Loan (tên thời Hà Lan là Formosa) được Trịnh Thành Công đổi tên thành Đông Đô, tên gọi này sau đó được con trai ông, Trịnh Kinh, đổi thành Đông Ninh.[4]

Phát triển

Xích Khảm lâu, phủ của Trịnh Thành Công sau khi đoạt lấy từ tay người Hà Lan

Vấn đề cấp bách nhất mà Trịnh Thành Công gặp phải sau khi chinh phục thành công Đài Loan là thiếu hụt lương thực nghiêm trọng. Người ta ước tính rằng trước cuộc xâm chiếm của Trịnh Thành Công, dân số Đài Loan không lớn hơn 100.000 người, trong khi đó vào lúc đầu, đội quân của Trịnh Thành Công cùng với gia đình và tùy tùng định cư tại Đài Loan được ước tính tối thiểu là 30.000 người.[4] Để giải quyết vấn đề này, Trịnh Thành Công đã thi hành một chính sách mà theo đó các binh sĩ sẽ phải thực hiện vai trò kép và trở thành các nông dân khi không được giao nhiệm vụ. Chính sách nhằm phát triển Đài Loan thành một hòn đảo tự cung tự cấp, và một loạt các chính sách tô điền đã được lập ra để khuyến khích mở rộng và canh tác các vùng đất đai màu mỡ để tăng lượng lương thực.[6] Những vùng đất do người Hà Lan nắm giữ trước đó ngay lập tức được thu hồi và quyền sở hữu được giao cho các thân tín và họ hàng của Trịnh Thành Công để cho các nông dân thuê lại, cùng với phát triển các vùng đất trồng trọt khác ở phía nam và cải tạo, khai hoang, trồng trọt. Các vùng đất của người nguyên trú ở phía Đông cũng được nhắm tới.[4] Để tiếp tục khuyến khích mở rộng những vùng đất canh tác mới, một chính sách khác nhau về tô thuế đã được thực hiện mà theo đó đất đai màu mỡ mới được khai hoang sẽ có thuế thấp hơn vùng đất thu được từ người Hà Lan trước đó.[7]

Sau khi Trịnh Thành Công qua đời vào năm 1662 (hưởng dương 39 tuổi) do bị bệnh sốt rét, con trai Trịnh Kinh kế vị làm người đứng đầu chính quyền họ Trịnh tại Đài Loan, ông dẫn theo 7.000 lính trung thành với nhà Minh còn lại ở đại lục đến đảo.[4] Khác với Trịnh Thành Công, có vẻ như Trịnh Kinh cố hòa giải với nhà Thanh để Đông Ninh được trở thành một nhà nước tự trị, song việc đã không thành vì Trịnh Kinh không chịu cắt tóc cạo đầu theo phong tục của người Mãn để thể hiện quy phục và từ chối cống nạp bạc và binh lính.[6] Nhằm đáp lại các cuộc tấn công của Trịnh Kinh và khiến cho quân họ Trịnh chết đói tại Đài Loan, triều đình nhà Thanh đã ra chiếu chỉ di chuyển toàn bộ các đô thị và cảng ở miền nam là mục tiêu của các chiến hạm họ Trịnh (quân họ Trịnh thường đoạt lấy tài vật từ các cuộc tấn công này). Tuy vậy, quyết định này của nhà Thanh phần lớn đã phản tác dụng và từ năm 1662-1664, sáu làn sóng nhập cư đã xuất hiện từ các khu vực này đến Đài Loan do họ gặp phải những khó khăn nghiêm trọng phát sinh từ chính sách tái định cư.[6] Trong một động thái để tận dụng sai lầm này của nhà Thanh, Trịnh Kinh đã thúc đẩy việc nhập cư đến Đài Loan bằng cách hứa hẹn cơ hội về đặc quyền và quyền sở hữu tại các vùng đất canh tác phía đông và đổi lại tất cả nam giới phải có nghĩa vụ quân sự trong trường hợp nhà Thanh dẫn quân xâm lược đảo. Nhiều quan lại nhà Minh trước đây, tổng cộng có khoảng 1.000 sĩ phu cũng chuyển đến Đài Loan nhằm chạy trốn sự đàn áp của nhà Thanh.[6]

Trịnh Kinh cũng phong chức cho giảng sư trước đây của mình, Trần Vĩnh Hoa (陳永華), và giao phó cho người này hầu hết các công việc của chính quyền. Điều này đã giúp thiết lập nhiều chính sách phát triển quan trọng tại hòn đảo Đài Loan trong các lĩnh vực giáo dục, nông nghiệp, thương mại, công nghiệp và tiền tệ.[4] Đảo Đài Loan nhanh chóng chứng kiến sự thành lập của các học đường Hán ngữ cho cả người Hán và người nguyên trú và một nỗ lực nhằm phá bỏ các truyền thống tôn giáo, ngôn ngữ và văn hóa của người Hà Lan và người nguyên trú, thúc đẩy quyền bá chủ văn hóa-xã hội Hán cùng với việc mở rộng hơn nữa các đô thị và đất trồng trọt về phía nam và phía đông.[7] Chính quyền cuối cùng đã đóng cửa tất cả các trường học và nhà thờ của người châu Âu (cũng có nghĩa là của Ki-tô giáo) tại Đài Loan, cho mở các đền thờ Khổng Tử và tổ chức các kỳ thi khoa cử cũng như thiết lập hệ thống giáo dục Nho giáo.[6] Trần Vĩnh Hoa đã tăng thêm uy tín với việc đưa vào các phương thức sản xuất nông nghiệp mới, như trữ nước để sử dụng trong mùa khô hàng năm và cân nhắc việc đưa mía thành cây trồng mang tính kinh tế để giao thương với người châu Âu, thêm vào đó là các máy móc để sản xuất đường hàng loạt.[6] Trần Vĩnh Hoa cũng cho sản xuất muối tinh hàng loạt bằng việc cho nước biển bốc hơi, tạo ra muối có chất lượng cao hơn nhiều so với việc khai thác từ các mỏ đá muối khá hiếm tại Đài Loan.[6] Người Hà Lan trước đó đã duy trì độc quyền thương mại đối với một số hàng hóa với các dân tộc nguyên trú trên khắp Đài Loan, và việc độc quyền thương mại này không những được duy trì dưới thời chính quyền họ Trịnh, mà còn trở thành một hệ thống hạn ngạch cống nạp đối với các dân tộc nguyên trú để cung cấp cho giao thương quốc tế.[7] Thương mại với Anh Quốc xuất hiện từ năm 1670 cho đến khi chính quyền họ Trịnh chấm dứt tồn tại, mặc dù việc này bị hạn chế vì nhà họ Trịnh giữ độc quyền về đường và da hươu, và cũng do người Anh không có hàng hóa gì phù hợp với nhu cầu tại Đông Á để trao đổi lại. Bên cạnh người Anh, chính quyền họ Trịnh chủ yếu có quan hệ thương mại với người Nhật và người Hà Lan, song cũng có bằng chứng về hoạt động thương mại với các nước khác ở châu Á.[7]

Diệt vong

Sau khi Trịnh Kinh qua đời vào năm 1681, Phùng Tích Phạm cùng các em của Trịnh Kinh phát động chính biến, giết chết con trưởng của Trịnh Kinh là Trịnh Khắc Tang, lập Trịnh Khắc Sảng lúc bấy giờ mới gần 12 tuổi làm Diên Bình quận vương. Nắm bắt lấy thời cơ khi chính quyền họ Trịnh có mâu thuẫn nội bộ, nhà Thanh phái hải quân do Thi Lang dẫn đầu vượt biển tiến đánh Đài Loan, tiêu diệt hạm đội của quân Trịnh tại quần đảo Bành Hồ. Năm 1683, sau hải chiến Bành Hồ, quân Thanh đổ bộ lên đảo Đài Loan, Trịnh Khắc Sảng đầu hàng, và vương quốc của ông được hợp nhất vào Đại Thanh với vị thế là một bộ phận của tỉnh Phúc Kiến,hai thập niên cai trị của tàn dư nhà Minh cuối cùng đã chính thức kết thúc ở đảo Đài Loan.[8]

Danh sách các vị vương

No. Hình ảnh Tên

(Sinh–Mất)

Danh hiệu Tại vị

(Âm lịch)

1 Quốc Tính Gia
(Trịnh Thành Công)

鄭成功
Zhèng Chénggōng (tiếng Quan thoại)
Tēⁿ Sêng-kong (tiếng Phúc Kiến)
Chhang Sṳ̀n-kûng (tiếng Khách Gia)
(1624–1662)
Diên Bình vương (延平王)

Triều Vũ vương (潮武王)

14 tháng 6 năm 1661

Vĩnh Lịch 15-5-18

23 tháng 6 năm 1662

Năm Vĩnh Lịch thứ 16-5-8

2 Trịnh Tập
鄭襲
Zhèng Xí (tiếng Quan thoại)
Tēⁿ Si̍p (tiếng Phúc Kiến)
Chhang Si̍p (tiếng Khách Gia)
(1625–?)
Hộ lý (護理) 23 tháng 6 năm 1662

Năm Vĩnh Lịch thứ 16-5-8

Tháng 11 năm 1662

Năm Vĩnh Lịch thứ 17

3 Trịnh Kinh
鄭經
Zhèng Jīng (tiếng Quan thoại)
Tēⁿ Keng (tiếng Phúc Kiến)
Chhang Kîn (tiếng Khách Gia)
(1642–1681)
Diên Bình Vương (延平王)

Triều Văn vương (潮文王)

Tháng 11 năm 1662

Năm Vĩnh Lịch thứ 17

17 tháng 3 năm 1681

Năm Vĩnh Lịch thứ 35-1-28

4 Trịnh Khắc Tang
鄭克𡒉
Zhèng Kèzāng (tiếng Quan thoại)
Tēⁿ Khek-chong (tiếng Phúc Kiến)
Chhang Khiet-chong (tiếng Khách Gia)
(1662–1681)
Giám quốc (監國) 17 tháng 3 năm 1681

Năm Vĩnh Lịch thứ 35-1-28

19 tháng 3 năm 1681

Năm Vĩnh Lịch thứ 35-1-30

5 Trịnh Khắc Sảng
鄭克塽
Zhèng Kèshuǎng (tiếng Quan thoại)
Tēⁿ Khek-sóng (tiếng Phúc Kiến)
Chhang Khiet-sóng (tiếng Khách Gia)
(1670–1707)
Diên Bình vương (延平王)

Hải Chừng công (海澄公)

19 tháng 3 năm 1681

Năm Vĩnh Lịch thứ 35-1-30

5 tháng 9 năm 1683

Năm Vĩnh Lịch thứ 37-8-13

Tham khảo

  1. ^ Kerr, George H. (1945) "Formosa: Island Frontier" Far Eastern Survey 14(7):80–85, p. 81
  2. ^ "Historical and Legal Aspects of the International Status of Taiwan (Formosa)" WUFI”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2001. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2012.
  3. ^ Lin A.& Keating J. (2008) Island in the Stream, SMC Publishing, Taipei. ISBN 978-957-638-705-0.
  4. ^ a b c d e f g Lin, A.; Keating, J. (2008). Island in the Stream: a quick case study of Taiwan's complex history (ấn bản 4). Taipei: SMC Pub. ISBN 9789576387050.
  5. ^ "Koxinga-Dutch Treaty (1662)" Appendix 1 to Bullard, Monte R. (unpub.) Strait Talk: Avoiding a Nuclear War Between the U.s. and China over Taiwan Monterey Institute of International Studies”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2012.
  6. ^ a b c d e f g h "Taiwan under the Zheng" in Taiwan: A New History (2006) Rubinstein M. ed., ME. Sharpe. ISBN 978-0-7656-1495-7.
  7. ^ a b c d Wills J. Jr (2006), "The Seventeenth Century Transformation", in Taiwan: A New History, Rubinstein, M. ed., M.E. Sharpe. ISBN 978-0-7656-1495-7.
  8. ^ Copper J. (2007), Historical Dictionary of Taiwan, Scarecrow Press, p.10. ISBN 978-0-8108-3665-5.
  • x
  • t
  • s
Sự kiện lịch sử thời nhà Minh
Sơ kỳ
(Hồng Vũ đến
Tuyên Đức)
Nguyên mạt dân biến · Khởi nghĩa Khăn Đỏ (Cái chết của Hàn Sơn Đồng, Khởi nghĩa Hàn Lâm Nhi, Khởi nghĩa Từ Thọ Huy, Khởi nghĩa Quách Tử Hưng, Trương Sĩ Thành khởi sự· Minh Sơ nhị thập tứ tướng · Ba lần đánh Tập Khánh · Diệt Trần Hữu Lượng (Trận chiến bảo vệ thành Hồng Đô, Trận hồ Bà Dương · Diệt Trương Sĩ Thành · Diệt Phương Quốc Trân · Bình định Mân, Quảng) · Bắc phạt và thống nhất (Từ Đạt bắc phạt, Hồng Vũ bắc phạt, Công thủ Hà Nam và Sơn Đông, Hà Bắc và Thượng Đô, bình định Sơn Tây và Thu phục Cam Túc, Bình định Vân Nam, Bình định Tứ Xuyên, Thu hồi Yến Vân 16 châu, Bình định Liêu Đông, Trận chiến Kim Sơn, Trận Bộ Ngư Hải) · Tiến quân Tây Tạng (Ô Tư Tạng hành đô chỉ huy sứ tư, Đóa Cam Tư hành đô chỉ huy sứ tư, Nga Lực Tư quân dân và phủ nguyên soái)  · Chế độ Vệ sở · Kiến Đô chi nghị · Thịnh trị đời Hồng Vũ · Cuộc di dân lớn thời Hồng Vũ (Giang Tây dời sang Hồ Quảng, Hồ Quảng dời sang Tứ Xuyên) · Trà mã mậu dịch · Phế trừ Trung thư tỉnh · Đô bố án tam tư (Đô chỉ huy sứ tư, Bố chánh sứ tư, Án sát sứ tư)  · Hải cấm · Bốn vụ án thời Minh sơ (Án Hồ Duy Dung, Án Không ấn, Án Quách Hoàn, Án Lam Ngọc)  · Nam Bắc bảng án · Cải cách Kiến Văn · Tĩnh Nan chi họa · Nhâm Ngọ chi nạn · Vĩnh Lạc dời đô (Phủ Thuận Thiên, Cố Cung· Thịnh trị đời Vĩnh Lạc · Kiến lập Nội các · Hán vệ (Cẩm y vệ, Đông xưởng, Tây xưởng, Nội hành xưởng) · Ngục văn tự · Trịnh Hòa hạ Tây Dương · Kinh doanh Nam Hải (Vĩnh Lạc quần đảo, Vĩnh Lạc hoàn tiều, Tuyên Đức quần đảo, Vĩnh Lạc long đỗng, Chiến tranh Minh - Sri Lanka, Cựu Cảng tuyên úy tư) · Vạn quốc lai triều (Triều Tiên, An Nam, Lưu Cầu, Chiêm Thành, Tiêm La, Trảo Oa, Bột Nệ, Lữ Tống, Tô Lộc, Hợp Miêu Khỏa, Mỹ Lạc Cư, Bà La, Cổ Ba Lạt Lãng, Chân Lạp, Đế quốc Thiếp Mục Nhi) · Tông phiên · Tam đại doanh (Ngũ quân doanh, Tam thiên doanh, Thần Cơ doanh· Nam chinh An Nam · Thống trị An Nam (Giao Chỉ đẳng thừa tuyên bố chánh sứ tư, Khởi nghĩa Lam Sơn· Quý Châu kiến chế · Tam tuyên lục úy · Biến loạn Đường Tái · Minh Thành Tổ bắc phạt · kinh doanh đông bắc (Nỗ Nhi Can đô chỉ huy sử tư, Diệc Thất Ha tuần thị đông bắc, Thành Đặc Lâm, Chùa Vĩnh Ninh, Vĩnh Ninh tự bi, Kiến châu tam vệ, Liêu Đông đô chỉ huy sứ tư) · Trần Thành đi sứ Đế quốc Timur (Tây Vực phiên quốc chí, Tây Vực hành trình kí· Vĩnh Lạc đại điển · Chu Cao Xí giám quốc · Loạn Cao Hú · Nhân Tuyên chi trị · Tam Dương phụ chánh · Tuyên Tông phế hậu · Ha Mật vệ
Trung kỳ
(từ Chánh Thống
đến Gia Tĩnh)
Vương Chấn thiện chánh · Chiến dịch Lộc Xuyên · Chiết Mân dân biến · Trận Đại Đồng · Sự biến Thổ Mộc Bảo · Cảnh Thái kế thống · Huyết án Ngọ môn · Chiến dịch bảo vệ kinh sư · Đổi trữ quân chi tranh · Nam cung phục ngôi · Tào Thạch chi biến · Trọng tu Hoàn Vũ thông chí · Uông Trực thiện chánh · Dân biến Vân Dương · Loạn Đằng Hạp Đạo · Ha Mật chi tranh · Loạn Cố Nguyên Đạo · Loạn Hà Sáo · Thành Hóa tân phong · Vương Văn Tố với Tân tập thông chứng cổ kim Toán học bảo giám · Hoằng Trị trung hưng · Cửu biên · Nam Huy Bắc Tấn · Án Mãn Thương Nhi · Hải vận nghiêm cấm · Án yêu ngôn Trịnh Vương · Lưu Cẩn thiện chánh · Khởi nghĩa An Hóa vương ·  · Khởi nghĩa Lưu Lục, Lưu Thất · Giặc cướp Xuyên Thục · Chánh Đức nam tuần · Ứng châu đại tiệp · Loạn Ninh vương · Đạo loạn ở Nam Cám · Giang Bân thiện chánh · Vương Dương Minh và Dương Minh Học · Gia Tĩnh kế thống · Đại lễ nghị · người Phật Lăng Cơ (Bồ Đào Nha) đến (Truân Môn: Hải chiến Truân Môn, Tây Thảo Loan chi chiến, Cảng Song Tự, Áo Môn· Binh biến Đại Đồng · Gia Tĩnh nam tuần · Thiên Lăng chi nghị · Loạn Sầm Mãnh · Nhâm Dần cung biến · Gia Tĩnh trung hưng · Cung biến ở Sở phiên · Nghiêm Tung thiện chánh · Nam Uy bắc Lỗ · Thích Kế Quang kháng người Oa · Lý Phúc Đạt chi ngục · Nghị phục Hà Sáo · Chính biến Canh Tuất · Gia Tĩnh đại địa chấn · Lý Thời Trân với Bảo thảo cương mục
Mạt kỳ
(Long Khánh đến
Sùng Trinh)
Long Khánh tân chánh(Long Khánh khai quan, Yêm Đáp phong cống, Khai Trung pháp)  · Trương Cư Chánh phụ chánh (Nhất điều tiên pháp, Khảo thành pháp, Vương Quốc Quang và Vạn Lịch hội kế lục, Phan Quý Tuần trị thủy) · Vạn Lịch trung hưng · Trọng tu trường thành · Ba cuộc chinh phạt thời Vạn Lịch (Chiến dịch Ninh Hạ, Chiến tranh Mậu Thìn, Chiến dịch Bá châu) · Tần Lương Ngọc cùng Bạch Can binh · Cuộc chiến tranh giành Quốc bổn · Vạn Lịch đãi chánh · Tề Sở Chiết đảng · Chu Tái 堉 với Thập nhị bình quân luật · người Y Lợi Á (Tây Ban Nha) đông lai (Đại đồ sát ở Lữ Tống · Minh tây liên quân diệt Lâm Phụng· Chiến tranh Minh - Miến · Quáng thuế chi tệ · Án yêu thư(lần thứ nhất, lần thứ hai) · Án Sở phiên (Án Sở Thái tử, Án Sở tông kiếp cống)  · Ba vụ án thời Minh mạt (Án đĩnh kích, Án hồng hoàn, Án di cung· Đông Lâm đảng tranh · Quang Tông trung hưng · Người (Hà Lan) đông lai (Thẩm Hữu Dung dụ lui Hồng Mao phiên bi, Trận Bành Hồ, Hải chiến Minh Hà thời Sùng Trinh· Đạo Thiên Chúa du nhập (Tây học đông tiệm, Lợi mã đậu, Thánh giáo tam trụ thạch), Nam kinh giáo án, Sùng Trinh lịch thư, Kỉ Hà nguyên bản, Hồng di đại pháo· Từ Quang Khải với Nông chánh toàn thư · Kiến châu Nữ Chân phản Minh · Trận Tát Nhĩ Hử · Tam Hướng gia phái · Loạn Xa An · Dân biến Từ Hồng Nho · Hùng Đình Bật và Tôn Thừa Tông kháng Kim · Ngụy Trung Hiền thiện chánh (đảng Yêm) · Phục xã chi hưng · Vụ nổ Vương cung xưởng · Viên Sùng Soán đốc sư Kế, Liêu (Phòng tuyến Quan Ninh Cẩm, Trận Ninh Viễn, Trận Ninh Cẩm, tru sát Mao Văn Long) · Sùng Trinh trị loạn · Binh biến Ninh Viễn · Người Thanh xâm phạm kinh sư (Trận Kinh Kỳ, Tuân Viễn đại tiệp, Trận Tuyên Đại, Trận Kinh Kỳ lần thứ hai, Chiến dịch Bắc Trực Lệ và Sơn Đông, Chiến dịch Bắc Trực Lệ và Sơn Đông lần thứ hai) · Hải chiến Bì Đảo lần thứ nhất · lần thứ hai · Tẩu Tây Khẩu · Chính biến Kỉ Tị · Loạn Sa Định châu · Binh biến Ngô Kiều · Người Anh (Anh quốc) đông lai (Bức thư của Elizabeth I gửi cho Vạn Lịch Đế, Trận Hổ Môn· Từ Hà Khách du kí · Thiên tai liên tiếp (đê vỡ, dịch bệnh, thủy tai, hạn hán, châu chấu · Ngô Hữu Tính với Luận về ôn dịch · Trận Tùng Cẩm (Hồng Thừa Trù hàng Thanh, Tổ Đại Thọ hàng Thanh) · Minh mạt dân biến (Khởi nghĩa Vương Nhị, Khởi nghĩa Trương Hiến Trung, Khởi nghĩa Lý Tự Thành, Trận trấn Chu Tiên, Trận Phượng Dương, Đại hội Huỳnh Dương, Lý Tự Thành phá Khai Phong, Trận Mã Não Sơn, Trận Tương Dương) · Tôn Truyện Đình kháng kích Sấm tặc · Lô Tượng Thăng luyện quân Thiên Hùng · Dương Tự Xương diệt lưu khấu · Tào Văn Chiếu · Tam Thuận vương (Cung Thuận vương Khổng Hữu Đức, Hoài Thuận vương Cảnh Trọng Minh, Trí Thuận vương Thượng Khả Hỉ) · Giáp Thân nam thiên · Chính biến Giáp Thân · Trận Nhất Phiến Thạch · Tử ải tại Môi Sơn · Lý Tự Thành xưng đế · Ngô Tam Quế mở Sơn Hải quan
Nam Minh

Minh Trịnh
Nam Minh phân lập (Phúc vương, Lỗ vương, Đường vương, Duật Việt , Quế vương) · Chiến tranh nhập quan · Giang Bắc tứ trấn (Cao Kiệt, Hoàng Đắc Công, Lưu Trạch Thanh, Lưu Lương Tá· Chính biến Thanh châu · Đại Thuận diệt vong (Chiến dịch Đồng Quan, Chiến dịch Thiểm Bắc, Sấm vương bị giết) · Ba vụ án thời Nam độ (Án đại bi, Án giả Thái tử, Án Đồng phi) · Mã, Nguyễn đảng tranh · Tả Lương Ngọc thanh quân trắc · Liên Lỗ bình khấu · Chính biến Tuy châu · Lộ vương giám quốc · Trương Hiến Trung tiếm đế vị · Các cuộc đồ sát của quân Thanh ở Giang Nam (Dương châu thập nhất, Gia Định tam đồ, Giang Âm bát thập nhất nhật, Nam Xương chi đồ, Đại Đồng chi đồ, Đại đồ sát ở Tứ Xuyên, Quảng Châu chi đồ) · Phản Thanh phục Minh (Kim Thanh Hoàn, Vương Đắc Nhân ở Giang Tây phản chánh · Lý Thành Đống phản chánh ở Quảng Đông · Khương Tương phản chánh ở Đại Đồng · Mễ Lạt Ấn, Đinh Quốc Đống dẫn người Hồi ở Cam Túc khởi nghĩa · Tạ Thiên dựng cờ phản Thanh · Du Viên Quân dựng cờ phản Thanh · Vương Vĩnh Cương dựng cờ phản Thanh ở Thiểm Bắc · Hạ Trân, Tôn Thủ Pháp, Vũ Đại Định khởi nghĩa phản Thanh  · Vương Quang Cương, Vương Quang Ân, Vương Quang thái dựng cờ phản Thanh) · Liên khấu kháng Thanh · Hoàng Đạo Chu bắc phạt · Biến Tĩnh Phiên · Quân nông dân kháng Thanh (Trung Trinh doanh, Quỳ Đông thập tam gia, Diêu Hoàng thập tam gia, Tây Sơn thập tam gia, Đình Khê đại tiệp, Tự châu đại tiệp, Thần châu đại tiệp, Chiến dịch Hồ Nam, Quế Lâm đại tiệp, Hành Dương đại tiệp, Trận Bảo Ninh) · Hà Đằng Giao kinh doanh Hồ Nam · Cù Thức Tỉ, Trương Đồng Xưởng tuẫn quốc · Loạn Sa Định châu · Quân Đại Tây kinh doanh Vân Nam · Lý Định Quốc lưỡng quyết danh vương · Trương Hoàng Ngôn kháng thanh · Hồng Thừa Trù kinh lược Giang Nam · Chiến dịch Thiệu Khánh · Trận Tân Hội · Án 18 người · Trận Khúc Tĩnh · Thất bại Bảo Khánh · Tôn Khả Vọng đầu Thanh · Chiến dịch Trùng Khánh · Huyết chiến Ma Bàn Sơn · Nam Minh diệt vọng (trận Bác Lạc Bình, Phúc Kiến, Luân hãm Hồ Nam,Luân hãm Quý châu, Luân hãm Vân Nam) · Đại Tây diệt vong · Chiến dịch Chu Sơn · Nhất quan đảng · Trịnh Chi Long hàng Thanh · Trịnh Thành Công kháng Thanh(Trịnh gia quân, Quốc Tính gia bắc phạt, Chiến dịch Trường Giang, Chiến dịch Đồng An, Chiến dịch Triều châu, Tuyền châu đại tiệp, Chiến dịch Hạ Môn, Chiến dịch Hải Trừng, Quốc Tính gia chinh Đài  · Trịnh, Thi giao tranh (Sự kiện Tằng Đức) · Lỗ giám quốc kháng Thanh ở Chiết Mân · Chú Thủy chi nạn · Trận Đức Lặc · Quỳ Đông hội chiến · Chiến dịch Mao Lộc Sơn · Vương triều họ Trịnh (Trịnh Kinh giành quyền kế vị, Sự kiện Trịnh Thái, Thanh Hà liên quân công Trịnh, Đông Ninh chi biến) · Thiên giới cấm hải · Minh Trịnh diệt vong · Chu Thuật Quế tuẫn quốc · Người Minh HươngViệt Nam
Sử chuyên môn
Lịch sử · Chánh trị · Quân sự · Ngoại giao · Kinh tể · Văn hóa · Khoa học kĩ thuật · Quân chủ
Chú giải:Màu xanh lá chỉ những sự kiện có liên quan đên các nước phương Tây