Thuộc địa New Zealand

Thuộc địa New Zealand
Tên bản ngữ
  • Colony of New Zealand
1841–1907
Quốc kỳ: 1902–1907 (trên) 1841–1902 (dưới) New Zealand
Flag of the United Kingdom (1841–1907)
Quốc kỳ: 1902–1907 (trên)
1841–1902 (dưới)

Tiêu ngữDieu et mon droit
"Chúa và quyền của tôi"

Quốc ca"God Save the King/Queen"
Chúa phù hộ Quốc vương/Nữ hoàng
Lãnh thổ thuộc địa New Zealand
Lãnh thổ thuộc địa New Zealand
Tổng quan
Vị thếThuộc địa của Anh
Thủ đôOld Russell (1841)
Auckland
(1841–1865)
Wellington
(1865–1907)
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Anh, Tiếng Māori
Chính trị
Chính phủThuộc địa vương thất (1841–1852)
Thuộc địa tự trị (1852–1907)
Quân chủ 
• 1841–1901
Victoria
• 1901–1907
Edward VII
Thống thống 
• 1841–1842
William Hobson (đầu tiên)
• 1904–1907
William Plunket (cuối cùng)
Thủ tướng 
• 1856
Henry Sewell (đầu tiên)
• 1906–1907
Joseph Ward (cuối cùng)
Lập phápĐại Hội đồng1
• Thượng viện
Hội đồng lập pháp
• Hạ viện
Hạ viện
Lịch sử
Thời kỳThời kỳ Victoria
• Phân tách từ Thuộc địa New South Wales
1 tháng 7 1841
• Đạo luật Hiến pháp New Zealand
30 tháng 6 năm 1852
• Địa vị thống trị
26 tháng 9 năm 1907
Kinh tế
Đơn vị tiền tệBảng New Zealand
Mã ISO 3166NZ
Tiền thân
Kế tục
Thuộc địa New South Wales
Các bộ lạc Thống nhất New Zealand
Lãnh thổ tự trị New Zealand
1. Đại hội đồng lần đầu tiên ngồi vào năm 1854, theo quy định của Đạo luật Hiến pháp New Zealand.

Thuộc địa New Zealand (tiếng Anh: Colony of New Zealand) là một thuộc địa của Anh đã tồn tại trong New Zealand 1841-1907, tạo ra như là một thuộc địa vương thất. Quyền lực của Chính phủ Anh được trao cho một thống đốc, nhưng thuộc địa được trao quyền tự trị vào năm 1852. Hiến pháp năm 1852 được khánh thành sau khi quốc hội đầu tiên được bầu vào năm 1853 và chính phủ đầu tiên của New Zealand được thành lập vào năm 1856. Thuộc địa của New Zealand có ba thủ đô: Old Russell (1841), Auckland (1841–1865) và Wellington (sau 1865). Năm 1907, thuộc địa trở thành thống trị của New Zealand với sự thừa nhận rõ ràng hơn về chính quyền tự trị trong Đế quốc Anh.

Thành lập

William Hobson, thống đốc đầu tiên tại thuộc địa New Zealand và là đồng tác giả của Hiệp ước Waitangi

Sau khi công bố chủ quyền đối với New Zealand từ Sydney vào tháng 1 năm 1840, Đại úy William Hobson đến New Zealand và ban hành việc loan báo như vậy trên 01 tháng 2 năm 1840.[1] Hiệp ước Waitangi sau đó đã được ký kết vào ngày 6 tháng 2 năm 1840, William Hobson tuyên bố Anh chủ quyền đối với các đảo New Zealand vào ngày 21 tháng 5 năm 1840 trong hai tuyên bố chính thức riêng biệt. Trong tuyên bố đầu tiên, Hobson tuyên bố chủ quyền của Anh đối với Đảo Bắc. Cơ sở cho yêu sách đối với Đảo Bắc là Hiệp ước Waitangi giữa người Māori và Vương quốc Anh. Trong phiên bản tiếng Anh của hiệp ước, Māori đã nhượng lại chủ quyền để đổi lấy các quyền, đặc quyền và bảo vệ việc trở thành một chủ thể của Anh. Tuy nhiên, bản dịch tiếng Māori của hiệp ước được gọi là kawanatanga thường được dịch là quản trị hơn là chủ quyền và điểm này vẫn là chủ đề của nhiều tranh cãi và tranh luận chính trị.[2] Trong tuyên bố thứ hai, Hobson tuyên bố chủ quyền của Anh đối với Đảo Nam và Đảo Stewart trên cơ sở "phát hiện đầu tiên" của thuyền trưởng James Cook vào năm 1769.

Ban đầu, New Zealand là một phần của Thuộc địa New South Wales, và Trung úy Hobson chịu trách nhiệm trước cấp trên của mình, Thống đốc bang New South Wales.[3] Bằng thư bằng sáng chế, chính phủ Anh đã ban hành Hiến chương về việc xây dựng thuộc địa New Zealand vào ngày 16 tháng 11 năm 1840.[3] Hiến chương tuyên bố rằng Thuộc địa New Zealand sẽ được thành lập như một thuộc địa của Vương quốc Anh từ New South Wales Ngày 1 tháng 7 năm 1841.[3]

Thuộc địa vương thất

Với việc thành lập thuộc địa vương thất, Hobson trở thành Thống đốc New Zealand. Các cơ quan đầu tiên của Chính phủ New Zealand cũng được thành lập để hỗ trợ Thống đốc: Hội đồng điều hành và hội đồng lập pháp.[4]

Hội đồng điều hành bao gồm tổng chưởng lý, thư ký thuộc địa và thủ quỹ thuộc địa. Hội đồng lập pháp bao gồm thống đốc, Hội đồng điều hành và ba thẩm phán hòa bình do thống đốc chỉ định.[4] Hội đồng Lập pháp có quyền ban hành Pháp lệnh, các công cụ theo luật định.[5]

Thuộc địa được chia thành ba tỉnh: tỉnh New Ulster (Đảo Bắc), tỉnh New Munster (Đảo Nam) và tỉnh New Leinster (Đảo Stewart).

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Before Hobson. T Simpson. Blythwood Press. Wellington. 2015.
  2. ^ “Differences between the texts – Read the Treaty”. NZ History. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2016.
  3. ^ a b c Moon, Paul (2010). New Zealand Birth Certificates – 50 of New Zealand's Founding Documents. AUT Media. ISBN 9780958299718.
  4. ^ a b “Crown colony era – the Governor-General”. ngày 30 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
  5. ^ “NO. 21. – CHARTER FOR ERECTING THE COLONY OF NEW ZEALAND, AND FOR CREATING AND ESTABLISHING A LEGISLATIVE COUNCIL AND AN EXECUTIVE COUNCIL, AND FOR GRANTING CERTAIN POWERS AND AUTHORITIES TO THE GOVERNOR FOR THE TIME BEING OF THE SAID COLONY”. Victoria University of Wellington. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.

Nguồn

  • Peter Spiller et al. (2001, 2nd ed.) A New Zealand Legal History (Brookers: Wellington).
  • x
  • t
  • s

Chú giải
Lãnh thổ hiện nay  ·   Lãnh thổ cũ
* hiện là Vương quốc Khối thịnh vượng chung  ·   hiện là thành viên Khối Thịnh vượng chung Anh

Thế kỷ 18
1708-1757  Menorca
từ 1713  Gibraltar
1782-1802  Menorca

Thế kỷ 19
1800-1964  Malta
1807-1890  Heligoland
1809-1864  Quần đảo Ionia
1878-1960  Síp

Thế kỷ 20
từ 1960  Akrotiri và Dhekelia

Thế kỷ 16
1583-1907  Newfoundland

Thế kỷ 17
1607-1776  Mười ba bang thuộc địa
từ 1619  Bermuda
1670-1870  Vùng đất của Rupert

Thế kỷ 18
Canada (thuộc Đế quốc Anh)
   1763-1791  Quebec
   1791-1841  Hạ Canada
   1791-1841  Thượng Canada

Thế kỷ 19
Canada (thuộc Đế quốc Anh)
   1841-1867  Tỉnh Canada
   1849-1866  Đảo Vancouver
   1858-1871  Columbia của Anh
   1859-1870  Lãnh thổ Tây Bắc
   1862-1863  Lãnh thổ Stikine
*Canada (hậu Liên minh)
   1867-1931  Lãnh địa của Canada1

Thế kỷ 20
*Canada (hậu Liên minh)
   1907-1934  Lãnh địa của Newfoundland2

1 Vào năm 1931, Canada và những lãnh địa thuộc Anh khác đã có được chính quyền tự chủ thông qua Đạo luật Westminster. 'Lãnh địa' còn là quyền sở hữu hợp pháp của Canada; xem Tên của Canada.
2 Vẫn còn là một lãnh địa de jure cho đến 1949 (khi nó trở thành một tỉnh của Canada); từ 1934 đến 1949, Newfoundland do Ủy ban Chính phủ quản lý.

Thế kỷ 17
1605-1979  *Saint Lucia
1623-1883  Saint Kitts (*Saint Kitts & Nevis)
1624-1966  *Barbados
1625-1650  Saint Croix
1627-1979  *St. Vincent và Grenadines
1628-1883  Nevis (*Saint Kitts & Nevis)
1629-1641  St. Andrew và Quần đảo Providence3
từ 1632  Montserrat
1632-1860  Antigua(*Antigua & Barbuda)
1643-1860  Quần đảo Bay
từ 1650  Anguilla
1651-1667  Willoughbyland (Suriname)
1655-1850  Bờ biển Mosquito (bảo hộ)
1655-1962  *Jamaica
từ 1666  Quần đảo Virgin thuộc Anh
từ 1670  Quần đảo Cayman
1670-1973  *Bahamas
1670-1688  St. Andrew và Quần đảo Providence3
1671-1816  Quần đảo Leeward

Thế kỷ 18
1762-1974  *Grenada
1763-1978  Dominica
từ 1799  Quần đảo Turks và Caicos

Thế kỷ 19
1831-1966  Guiana thuộc Anh (Guyana)
1833-1960  Quần đảo Windward
1833-1960  Quần đảo Leeward
1860-1981  *Antigua và Barbuda
1871-1964  Honduras thuộc Anh (*Belize)
1882-1983  *St. Kitts và Nevis
1889-1962  Trinidad và Tobago

Thế kỷ 20
1958-1962  Liên bang Tây Ấn

3 Hiện nay là Khu hành chính San Andrés y Providencia của Colombia.

Thế kỷ 18
1792-1961  Sierra Leone
1795-1803  Thuộc địa Cabo

Thế kỷ 19
1806-1910  Thuộc địa Cabo
1816-1965  Gambia
1856-1910  Natal
1868-1966  Basutoland (Lesotho)
1874-1957  Bờ Biển Vàng (Ghana)
1882-1922  Ai Cập
1884-1966  Bechuanaland (Botswana)
1884-1960  Somaliland thuộc Anh
1887-1897  Zululand
1888-1894  Matabeleland
1890-1980  Nam Rhodesia (Zimbabwe)
1890-1962  Uganda
1890-1963  Zanzibar (Tanzania)
1891-1964  Nyasaland (Malawi)
1891-1907  Trung Phi thuộc Anh
1893-1968  Swaziland
1895-1920  Đông Phi thuộc Anh
1899-1956  Sudan thuộc Anh-Ai Cập

Thế kỷ 20
1900-1914  Bắc Nigeria
1900-1914  Nam Nigeria
1900-1910  Thuộc địa Sông Orange
1906-1954  Thuộc địa Nigeria
1910-1931  Nam Phi
1911-1964  Bắc Rhodesia (Zambia)
1914-1954  Nigeria Bảo hộ
1915-1931  Tây Nam Phi (Namibia)
1919-1960  Cameroons (Cameroon) 4
1920-1963  Kenya
1922-1961  Tanganyika (Tanzania) 4
1954-1960  Nigeria
từ 1965  Lãnh thổ Ấn Độ Dương thuộc Anh

4 Hội Quốc Liên ủy thác.

Thế kỷ 18
1757-1947  Bengal (Tây Bengal (Ấn Độ)Bangladesh)
1762-1764  Philippines
1795-1948  Ceylon (Sri Lanka)
1796-1965  Maldives

Thế kỷ 19
1819-1826  Malaya thuộc Anh (Bán đảo MalaysiaSingapore)
1826-1946  Các khu định cư Eo biển
1839-1967  Thuộc địa Aden
1841-1997  Hồng Kông
1841-1941  Vương quốc Sarawak
1858-1947  Ấn Độ thuộc Anh (Ấn Độ, PakistanBangladesh, Miến Điện)
1882-1963  Bắc Borneo thuộc Anh (Malaysia)
1885-1946  Các bang Mã Lai chưa phân loại
1891-1971  Muscat và Oman bảo hộ
1892-1971  Các quốc gia Trucial bảo hộ
1895-1946  Các bang Liên bang Mã Lai
1898-1930  Đơn vị đồn trú Uy Hải

Thế kỷ 20
1918-1961  Kuwait bảo hộ
1920-1932  Iraq4
1921-1946  Transjordan4
1923-1948  Lãnh thổ Ủy trị Palestine4
1946-1948  Liên hiệp Mã Lai
1946-1963  Thuộc địa vương thất Sarawak
1948-1957  Liên bang Mã Lai (Malaysia)

4 Hội Quốc Liên ủy thác.

Thế kỷ 18
1788-1901  New South Wales
1794-1843  Quần đảo Sandwich (Hawaii)

Thế kỷ 19
1803-1901  Vùng đất của Van Diemen/Tasmania
1807-1863  Quần đảo Auckland6
1824-1980  New Hebrides (Vanuatu)
1824-1901  Queensland
1829-1901  Thuộc địa Sông Swan/Tây Úc
1836-1901  Nam Úc
từ 1838  Quần đảo Pitcairn
1841-1907  *Thuộc địa New Zealand
1850-1901  Victoria (Úc)
1874-1970  Fiji5
1877-1976  Lãnh thổ Tây Thái Bình Dương thuộc Anh
1884-1949  Lãnh thổ Papua
1888-1965  Quần đảo Cook6
1888-1984  Sultanate Brunei
1889-1948  Quần đảo Union (Tokelau)6
1892-1979  Quần đảo Gilbert và Ellice7
1893-1978  Quần đảo Solomon thuộc Anh8

Thế kỷ 20
1900-1970  Tonga (quốc gia được bảo hộ)
1900-1974  Niue6
1901-1942  *Khối thịnh vượng chung Úc
1907-1947  *Lãnh thổ tự trị New Zealand
1919-1949  Lãnh thổ New Guinea
1949-1975  Lãnh thổ Papua và New Guinea9

5 Thành viên bị treo.
6 Hiện là một phần của *Vương quốc New Zealand.
7 Hiện nay là Kiribati và *Tuvalu.
8 Hiện nay là *Quần đảo Solomon.
9 Hiện nay là *Papua New Guinea.

Thế kỷ 17
từ 1659  St. Helena

Thế kỷ 19
từ 1815  Đảo Ascension9
từ 1816  Tristan da Cunha9
từ 1833  Quần đảo Falkland11

Thế kỷ 20
từ 1908  Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh10
từ 1908  Quần đảo Nam Georgia và
                    Nam Sandwich
10, 11

9 Lãnh thổ phụ thuộc St. Helena từ năm 1922 (Đảo Ascension) và 1938 (Tristan da Cunha).
10 Cả hai tuyên bố vào năm 1908; lãnh thổ hình thành năm 1962 (Lãnh thổ Nam cực thuộc Anh) và 1985 (Quần đảo Nam Georgia và Nam Sandwich).
11 Argentina chiếm đóng trong Chiến tranh Falklands vào tháng 4-tháng 6 năm 1982.