Một phần của loạt bài về |
Thực dân châu Âu tại châu Mỹ |
---|
|
|
Cổng thông tin Lịch sử |
|
Thực dân Bồ Đào Nha tại Mỹ châu bắt đầu vào thế kỷ 15. Bồ Đào Nha là một quốc gia khám phá thế giới. Hiệp ước Tordesillas đã tách Tân Thế giới thành khu vực Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha[1] vào năm 1494. Thuộc địa của Bồ Đào Nha là ở Nam Mỹ (chủ yếu là Brasil), nhưng đã thất bại trong việc định cư ở Bắc Mỹ.
Vào năm 1501 và 1502, anh em Corte-Real đã khám phá Newfoundland và Labrador và tuyên bố đây là một phần của Đế quốc Bồ Đào Nha. Các thuộc địa ở Newfoundland và Nova Scotia chỉ tồn tại trong năm năm. Các cuộc tấn công của người dân bản địa và nhiệt độ khắc nghiệt là nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của dự án Bồ Đào Nha ở Bắc Mỹ.
Thuộc địa Brasil
Theo Hiệp ước Tordesillas, vương quốc Bồ Đào Nha tuyên bố có tranh chấp biên giới ở các khu vực được Giovanni Caboto nhìn thấy trong năm. Do đó, trong năm thứ 7 và thứ 6, thủy thủ người Bồ Đào Nha, João Fernandes Lavrador, đã đến thăm bờ biển Đại Tây Dương và Greenland gần nhất, dựa vào những gì được gọi là bản đồ địa hình của Lavrador vào thời điểm đó.
Thuộc địa Uruguay
Người Bồ Đào Nha thành lập thành phố đầu tiên của Uruguay, Colónia do Sacramento.[2]
Xem thêm
Tham khảo
- ^ N. McAlister, Lyle. (1984) Spain and Portugal in the New World: 1492–1700. p. 75.
- ^ “Uruguay Facts — Exploring Uruguay, Expat & Travel Resource Guide”. www.exploringuruguay.com. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2018.
Liên kết ngoài
- Các cuộc thám hiểm Corte-Real của Bắc Mỹ trong trang web chính thức của Thư viện và Lưu trữ Canada.
- Brown, George Williams biên tập (1979) [1966]. “Fagundes, João Álvares”. Từ điển Tiểu sử Canada. I (1000–1700) . Nhà xuất bản Đại học Toronto.
|
---|
Bắc Phi |
---|
Thế kỷ 15 1415–1640 | Ceuta | 1458–1550 | Alcácer Ceguer (El Qsar es Seghir) | 1471–1550 | Arzila (Asilah) | 1471–1662 | Tangier | 1485–1550 | Mazagan (El Jadida) | 1487–thế kỷ 16 | Ouadane | 1488–1541 | Safim (Safi) | 1489 | Graciosa | | Thế kỷ 16 1505–1541 | Agadir | 1506–1525 | Mogador (Essaouira) | 1506–1525 | Aguz (Souira Guedima) | 1506–1769 | Mazagan (El Jadida) | 1513–1541 | Azamor (Azemmour) | 1515–1541 | São João da Mamora (Mehdya) | 1577–1589 | Arzila (Asilah) | |
|
| |
Châu Phi hạ Sahara |
---|
Thế kỷ 15 1455–1633 | Anguim | 1462–1975 | Cabo Verde | 1470–1975 | São Tomé1 | 1471–1975 | Príncipe1 | 1474–1778 | Annobón | 1478–1778 | Fernando Poo (Bioko) | 1482–1637 | Elmina (São Jorge da Mina) | 1482–1642 | Bờ Biển Vàng | 1508–15472 | Madagascar3 | 1498–1540 | Quần đảo Mascarene | | Thế kỷ 16 | Thế kỷ 17 1645–1888 | Ziguinchor | 1680–1961 | São João Baptista de Ajudá, Bénin | 1687–1974 | Bissau4 | Thế kỷ 18 Thế kỷ 19 1879–1974 | Guinea | 1885–1974 | Congo thuộc Bồ Đào Nha5 | |
|
|
Trung Đông [Vịnh Ba Tư] |
---|
Thế kỷ 16 | Thế kỷ 17 1620–? | Khor Fakkan | 1621?–? | As Sib | 1621–1622 | Qeshm | 1623–? | Khasab | 1623–? | Libedia | 1624–? | Kalba | 1624–? | Madha | 1624–1648 | Dibba Al-Hisn | 1624?–? | Bandar-e Kong | |
|
|
Tiểu lục địa Ấn Độ |
---|
Thế kỷ 15 1498–1545 | Quần đảo Laccadive (Lakshadweep) | Thế kỷ 16 Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha • 1500–1663 | Cochim (Kochi) | • 1501–1663 | Cannanore (Kannur) | • 1502–1658 1659–1661 | Quilon (Coulão / Kollam) | • 1502–1661 | Pallipuram (Cochin de Cima) | • 1507–1657 | Negapatam (Nagapatnam) | • 1510–1961 | Goa | • 1512–1525 1750 | | • 1518–1619 | Pulicat | • 1521–1740 | Chaul | | | (Portuguese India) | • 1523–1662 | Mylapore | • 1528–1666 | Chittagong (Porto Grande De Bengala) | • 1531–1571 | Chaul | • 1531–1571 | Chalé | • 1534–1601 | Đảo Salsette | • 1534–1661 | Bombay (Mumbai) | • 1535 | Ponnani | • 1535–1739 | Baçaím (Vasai-Virar) | • 1536–1662 | Cranganore (Kodungallur) | • 1540–1612 | Surat | • 1548–1658 | Tuticorin (Thoothukudi) | • 1559–1961 | Daman and Diu | • 1568–1659 | Mangalore | | | (Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha) | • 1579–1632 | Hugli | • 1598–1610 | Masulipatnam (Machilipatnam) | 1518–1521 | Maldives | 1518–1658 | Ceylon thuộc Bồ Đào Nha (Sri Lanka) | 1558–1573 | Maldives | Thế kỷ 17 Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha Thế kỷ 18 Ấn Độ thuộc Bồ Đào Nha |
|
|
Đông Á và châu Đại Dương |
---|
Thế kỷ 16 Thế kỷ 17 | Thế kỷ 19 Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha Thế kỷ 20 Ma Cao thuộc Bồ Đào Nha • 1938–1941 | Lapa và Montanha (Hoành Cầm) | |
- 1 1975 là năm Đông Timor tuyên bố độc lập cũng như là năm xảy ra cuộc xâm lược của Indonesia. Vào năm 2002, nền độc lập của Đông Timor được công nhận.
|
|
Bắc Mỹ & Bắc Đại Tây Dương |
---|
Thế kỷ 15 [các đảo Đại Tây Dương] | Thế kỷ 16 [Canada] | |
|
|
Nam Mỹ & Antilles |
---|
Thế kỷ 16 1500–1822 | Brasil | • 1534–1549 | Capitania của Brasil | • 1549–1572 | Brasil | • 1572–1578 | Bahia | • 1572–1578 | Rio de Janeiro | • 1578–1607 | Brasil | • 1621–1815 | Brasil | 1536–1620 | Barbados | | Thế kỷ 17 Thế kỷ 18 1751–1772 | Grão-Pará và Maranhão | 1772–1775 | Grão-Pará và Rio Negro | 1772–1775 | Maranhão và Piauí | | Thế kỷ 19 1808–1822 | Cisplatina (Uruguay) | 1809–1817 | Amapá | 1822 | Thượng Peru (Bolivia) | |
|
|
| Bài viết lịch sử này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |