Thành phố của Indonesia

Coat of arm of Indonesia
Phân chia hành chính
ở Indonesia

Tỉnh
Thành phố | Huyện
Khu
Phường xã

Thành phố của Indonesia là các đơn vị hành chính ở khu vực thành thị trong cấp hành chính địa phương thứ hai ở Indonesia. Các thành phố này nằm trong các tỉnh của Indonesia. Một thành phố trực thuộc tỉnh có thể được chọn làm tỉnh lỵ, song không nhất thiết. Nó cùng cấp với huyện (ở nông thôn).

Trong tiếng Indonesia, các thành phố trực thuộc tỉnh được gọi là các kota (kota, nghĩa là "thành phố"). Riêng 5 thành phố trực thuộc Jakarta được gọi là kotamadya.

Người đứng đầu bộ máy hành pháp của các thành phố này là thị trưởng (Walikota).

Cả Indonesia hiện có 107 thành phố trực thuộc tỉnh.

Dưới đây là danh sách thành phố ở Indonesia, xếp theo từng đảo hoặc vùng trên đảo. Dân số năm 2005[1].

Java

  • Bandung[2] (dân số: 3.071.637)
  • Banjar[3] (dân số: 206.891)
  • Batu[4] (dân số: 228.744)
  • Bekasi[5] (dân số: 2.334.871)
  • Blitar[6] (dân số: 131.968)
  • Bogor[7] (dân số: 950.334)
  • Cianjur (dân số: 146.874)
  • Cilegon (dân số: 374.559)
  • Cimahi (dân số: 541.177)
  • Cirebon (dân số: 336.279)
  • Depok (dân số: 1.738.570)
  • Jakarta (dân số: 12.312.000)
  • Madiun (dân số: 170.964)
  • Magelang (dân số: 118.227)
  • Malang (dân số: 820.243)
  • Mojokerto (dân số: 147.194)
  • Pasuruan (dân số: 186.262)
  • Pekalongan (dân số: 281.434)
  • Probolinggo (dân số: 217.062)
  • Salatiga (dân số: 170.332)
  • Semarang (dân số: 1.905.155)
  • Nam Tangerang (dân số: 1.290.322)
  • Sukabumi (dân số: 368.034)
  • Surabaya (dân số: 4.181.061)
  • Surakarta (dân số: 691.123)
  • Tasikmalaya (dân số: 635.464)
  • Tangerang (dân số: 1.870.384)
  • Tegal (dân số: 292.186)
  • Yogyakarta (dân số: 678.224)
  • Kediri (dân số: 268.507)
  • Serang (dân số: 577.785)
  • Purwokerto (dân số: 233.841)

Kalimantan

  • Balikpapan (dân số: 681.135)
  • Banjarbaru (dân số: 267.092)
  • Banjarmasin (dân số: 625.481)
  • Bontang (dân số: 251.513)
  • Palangkaraya (dân số: 280.962)
  • Pontianak (dân số: 735.118)
  • Samarinda (dân số: 936.178)
  • Singkawang (dân số: 331.462)
  • Tarakan (dân số: 223.650)

Quần đảo Maluku

  • Ambon (dân số: 331.254)
  • Tual (dân số: 58.082)
  • Ternate (dân số: 185.705)
  • Tidore (dân số: 90.055)

Quần đảo Sunda Nhỏ

  • Denpasar[8] (dân số: 1.014.167)
  • Bima (dân số: 286.022)
  • Mataram (dân số: 603.411)
  • Kupang (dân số: 536.239)

Sulawesi

  • Bau-Bau (dân số: 238.164)
  • Bitung (dân số: 295.056)
  • Gorontalo (dân số: 207.807)
  • Kendari (dân số: 347.700)
  • Makassar (dân số: 1.584.172)
  • Manado (dân số: 585.715)
  • Palu (dân số: 403.906)
  • Pare-Pare (dân số: 212.625)
  • Palopo (dân số: 241.139)
  • Tomohon (dân số: 180.653)

Sumatra

Tây New Guinea

  • Jayapura (dân số: 200.524)
  • Sorong (dân số: 184.239)

Tham khảo

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  2. ^ Official Bandung City website
  3. ^ “Official Banjar City website”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  4. ^ Official Batu City website
  5. ^ “Official Bekasi City website”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  6. ^ Official Blitar City website
  7. ^ Official Bogor website
  8. ^ “Official Denpasar City website”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.

Xem thêm

  • flagCổng thông tin Indonesia
  • Danh sách thành phố