Sự mở rộng Liên Hợp Quốc

Bản đồ các quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc hiện tại theo năm gia nhập.
  1945 (thành viên sáng lập)
  1946-1959
  1960-1989
  1990-nay
  là quan sát viên không phải là thành viên

Tính đến tháng 4/2015, có 193 quốc gia là thành viên Liên Hợp Quốc (UN), các quốc gia đó đồng thời là thành viên Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc.[1]

Sau đây là danh sách các thành viên Liên Hợp Quốc theo thời gian gia nhập (với nghị quyết Hội đồng Bảo an (SCR) phê chuẩn và được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc ban hành nghị quyết thông qua (GAR)),[2] bao gồm thành viên cũ. Thành viên có "→" đã thay đổi tên có tư cách thành viên trong Liên Hợp Quốc tiếp tục bởi 1 quốc gia kế nhiệm, sáp nhập từ các thành viên khác, hoặc đã bị giải tán.

Tiến trình mở rộng của Liên Hợp Quốc

Thập niên 1940

1945 (thành viên sáng lập)

Liên Hợp Quốc chính thức ra đời vào ngày 24/10/1945, sau khi Hiến chương Liên Hợp Quốc được phê chuẩn với 5 thành viên thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc (Trung Quốc, Pháp, Liên Xô, Liên hiệp AnhHoa Kỳ) và đa số các bên ký kết khác.[3] Tổng cộng có 51 thành viên ban đầu (hoặc thành viên sáng lập) tham gia vào năm đó; 50 thành viên đã ký Hiến chương tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về một tổ chức quốc tế tại San Francisco vào ngày 26/6/1945, Ba Lan không có đại diện tham gia hội nghị, đã ký sau vào ngày 15/10/1945.[4]

24/10/1945:

25/10/1945:  Vương Quốc Hy Lạp Cộng hòa Hy Lạp

30/10/1945:  Ấn Độ Lãnh thổ ủy trị Ấn Độ Cộng hòa Ấn Độ

31/10/1945:  Peru

1/11/1945:  Australia

2/11/1945:

5/11/1945:  Colombia

7/11/1945:

9/11/1945: Canada Lãnh thổ Ủy trị Canada →  Canada

13/11/1945:

14/11/1945:  Bolivia Bolivia (Cộng hoà Đa dân tộc)

15/11/1945:  Venezuela Venezuela (Cộng hòa Boliva)

21/11/1945:  Guatemala

27/11/1945:  Na Uy

10/12/1945:  Hà Lan

17/12/1945:  Honduras

18/12/1945:  Uruguay

21/12/1945:

27/12/1945:  Bỉ

1946

19/11/1946:

16/12/1946:  Xiêm (SCR 13, GAR 101) Thái Lan

1947

30/9/1947:

1948

19/4/1948: Liên bang Miến Điện (SCR 45, GAR 188) Cộng hòa Liên bang Xã hội Chủ nghĩa Miến Điện → Liên bang Myanmar Myanmar

1949

11/5/1949:  Israel (SCR 69, GAR 273)

Thập niên 1950

1950

28/9/1950:  Indonesia (SCR 86, GAR 491)[C]

1955

14/12/1955:

(tất cả được thông qua bởi SCR 109 và GAR 995)

1956

12/11/1956:

18/12/1956:  Nhật Bản (SCR 121, GAR 1113)

1957

8/3/1957:  Ghana (SCR 124, GAR 1118)

17/9/1957:  Liên bang Malaya (SCR 125, GAR 1134) Malaysia

1958

22/2/1958:  Ai Cập Syria hợp nhất thành  Cộng hòa Ả Rập Thống nhất[A]

12/12/1958:  Guinea (SCR 131, GAR 1325)

Thập niên 1960

1960

20/9/1960:

28/9/1960:

  •  Senegal (SCR 139 và SCR 158, GAR 1490)
  •  Mali (SCR 139 và SCR 159, GAR 1491)

7/10/1960:  Nigeria (SCR 160, GAR 1492)

1961

27/9/1961:  Sierra Leone (SCR 165, GAR 1623)

27/10/1961:

14/12/1961:  Tanganyika (SCR 170, GAR 1667) Cộng hòa Liên bang Tanzania (sau sáp nhập với  Zanzibar)[B]

1962

18/9/1962:

8/10/1962:  Algeria (SCR 176, GAR 1754)

25/10/1962:  Uganda (SCR 177, GAR 1758)

1963

14/5/1963:  Kuwait (GAR 1872)

16/12/1963:

1964

1/12/1964:

1965

20/1/1965:  Indonesia rút khỏi Liên Hợp Quốc[C]

21/9/1965:

1966

20/9/1966:  Guyana (SCR 223, GAR 2133)

28/9/1966:  Indonesia tái trở lại Liên Hợp Quốc[C]

17/10/1966:

9/12/1966:  Barbados (SCR 230, GAR 2175)

1967

14/12/1967:  Nam Yemen (SCR 243, GAR 2310)sáp nhập với  Bắc Yemen (hiện tại là  Yemen)[D]

1968

24/4/1968:  Mauritius (SCR 249, GAR 2371)

24/9/1968:  Swaziland (SCR 257, GAR 2376)

12/11/1968:  Guinea Xích đạo (SCR 260, GAR 2384)

Thập niên 1970

1970

13/10/1970:  Fiji (SCR 287, GAR 2622)

1971

21/9/1971:

7/10/1971:  Oman (SCR 299, GAR 2754)

9/12/1971:  Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất (SCR 304, GAR 2794)

1973

18/9/1973:

1974

17/9/1974:

1975

16/9/1975:

10/10/1975:  Papua New Guinea (SCR 375, GAR 3368)

12/11/1975:  Nhà nước Comoros (SCR 376, GAR 3385) Cộng hòa Hồi giáo và Liên bang Comoros Liên bang Comoros

4/12/1975:  Suriname (SCR 382, GAR 3413)

1976

21/9/1976: Seychelles/ Seychelles (SCR 394, GAR 31/1)

1/12/1976: Cộng hòa Nhân dân Angola (SCR 397, GAR 31/44) Cộng hòa Angola

15/12/1976:  Tây Samoa (SCR 399, GAR 31/104) Samoa

1977

20/9/1977:

1978

19/9/1978:  Đảo Solomon (SCR 433, GAR 33/1)

18/12/1978:  Dominica (SCR 442, GAR 33/107)

1979

18/9/1979:  Saint Lucia (SCR 453, GAR 34/1)

Thập niên 1980

1980

25/8/1980:  Zimbabwe (SCR 477, GAR S-11/1)

16/9/1980:  Saint Vincent và Grenadines (SCR 464, GAR 35/1)

1981

15/9/1981:  Vanuatu (SCR 489, GAR 36/1)

25/9/1981:  Belize (SCR 491, GAR 36/3)

11/11/1981:  Antigua và Barbuda (SCR 492, GAR 36/26)

1983

23/9/1983:  Saint Kitts và Nevis (SCR 537, GAR 38/1)

1984

21/9/1984:  Brunei (SCR 548, GAR 39/1)

Thập niên 1990

1990

23/4/1990:  Namibia (SCR 652, GAR S-18/1)

18/9/1990:  Liechtenstein (SCR 663, GAR 45/1)

1991

24/8/1991: / Ukraina (Ukraina độc lập từ Liên Xô)

17/9/1991:

1992

2/3/1992:

22/5/1992:

31/7/1992: Gruzia/ Georgia (SCR 763, GAR 46/241)

1993

19/1/1993:

8/4/1993:  Cựu Cộng hòa Nam Tư Macedonia (SCR 817, GAR 47/225) Bắc Macedonia

28/5/1993:

28/7/1993:  Andorra (SCR 848, GAR 47/232)

1994

15/12/1994:  Palau (SCR 963, GAR 49/63)

1999

14/9/1999:

Thập niên 2000

2000

5/9/2000:  Tuvalu (SCR 1290, GAR 55/1)

1/11/2000:  Cộng hòa Liên bang Nam Tư (SCR 1326, GAR 55/12) Serbia và Montenegro Serbia (nhà nước kế tục)

2002

10/9/2002:  Thụy Sĩ (SCR 1426, GAR 57/1)

27/9/2002:  Đông Timor (SCR 1414, GAR 57/3)

2006

28/6/2006:  Montenegro (SCR 1691, GAR 60/264)

Thập niên 2010

2011

14/7/2011:  Nam Sudan (SCR 1999, GAR 65/308)

Tóm tắt

Bản đồ thành viên Liên Hợp Quốc theo thời gian gia nhập

Dưới đây là tóm tắt về sự mở rộng thành viên của Liên Hợp Quốc.[5]

Năm Số thành viên gia nhập Số thành viên hiện tại
1945 51 51
1946 4 55
1947 2 57
1948 1 58
1949 1 59
1950 1 60
19511954 0
1955 16 76
1956 4 80
1957 2 82
1958 1 83
1959 0
1960 17 100
1961 4 104
1962 6 110
1963 3 113
1964 3 115
1965 3 117
1966 4 122
1967 1 123
1968 3 126
1969 0 126
1970 1 127
1971 5 132
1972 0 132
1973 3 135
1974 3 138
1975 6 144
1976 3 147
1977 2 149
1978 2 151
1979 1 152
1980 2 154
1981 3 157
1982 0
1983 1 158
1984 1 159
19851989 0
1990 2
1991 7 166
1992 13 179
1993 6 184
1994 1 185
19951998 0
1999 3 188
2000 2 189
2001 0
2002 2 191
20032005 0
2006 1 192
20072010 0
2011 1 193
2012–nay 0

Tham khảo

  1. ^ “What are Member States?”. United Nations.
  2. ^ “Current Member States”. United Nations.
  3. ^ “History of the United Nations”. United Nations.
  4. ^ “Founding Member States”. United Nations.
  5. ^ “Growth in United Nations membership, 1945–nay”. United Nations. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  • x
  • t
  • s
Hệ thống
Liên Hợp Quốc
Hiến chương LHQ
Các cơ quan
chủ chốt
Các chương trình
và các cơ quan
chuyên trách
Các văn phòng chính
Cờ của Liên Hợp Quốc
Thành viên và
Quan sát viên
Lịch sử
  • Hội Quốc Liên
  • Bốn Cảnh sát
  • Tuyên bố Liên Hợp Quốc
  • sứ mệnh gìn giữ hòa bình
    • Lịch sử
    • Thời gian
  • Sự mở rộng
Nghị quyết
Bầu cử
  • Tổng Thư Ký (2006
  • 2016)
  • Tòa án Công lý Quốc tế 2011
  • Chủ tịch Đại Hội đồng (2012
  • 2016)
  • Hội đồng Bảo an (2015
  • 2016)
Các chủ đề
liên quan
Khác
  • Đề cương
  • Phim truyền hình Liên Hợp Quốc (1964–1966)
  • Trong văn hóa
  • Thể loại Thể loại
  • Cổng thông tin Chủ đề