Ryu Seung-soo

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Ryu.
Ryu Seung-soo
Ryu Seung-soo vào năm 2017
Sinh12 tháng 8, 1971 (52 tuổi)
Busan, Hàn Quốc
Học vịViện Nghệ thuật Seoul - Sân khấu
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1997 đến nay
Người đại diệnEntertainment TONG
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
류승수
Romaja quốc ngữRyu Seung-su
McCune–ReischauerRyu Sŭngsu

Ryu Seung-soo (sinh ngày 12 tháng 8 năm 1971) là một diễn viên Hàn Quốc. Ryu đóng phim lần đầu vào năm 1997 với vai nhỏ trong bộ ba phim của Park Chan-wook Trio, và đã làm diễn viên phụ trong điện ảnh và truyền hình kể từ đó. Trong các phim nổi bật của anh có hài kịch sư-chống-lưu manh Hi! Dharma! (2001), "kimchi" western The Good, the Bad, the Weird (2008), và phim chiến tranh Triều Tiên The Front Line (2011).[1] Anh cũng xuất hiện trên truyền hình trong loạt kịch Hàn Quốc Evasive Inquiry Agency (cũng có tên gọi Four Gold Chasers, 2007), revenge drama The Chaser (2012), và saga Empire of Gold (2013). Dù là một trong những dự án ban đầu của anh, phim 2002 melodrama Bản tình ca mùa đông nằm trong số các vai diễn của Ryu được biết nhiều hơn bên ngoài Hàn Quốc, khiến cho loạt phim này phổ biến khắp châu Á. Năm 2009, anh lặp lại nhân vật của mình qua vai trò lồng tiếng trong phim hoạt hình dựa trên bộ phim này Anime bản tình ca mùa đông.[2][3][4][5]

Ryu viết hồi ký Don't Be an Actor Like Me, xuất bản năm 2009.[6][7][8][9][10]

Danh sách phim

Phim

  • The Winter of the Year was Warm (2012)
  • Doomsday Book (2012)
  • The Front Line (2011)
  • Battlefield Heroes (2011)
  • Finding Mr. Destiny (2010)
  • Second Half (2010)
  • The Good, the Bad, the Weird (2008)- Man-gil
  • My New Partner (2008)
  • Forever the Moment (2008) (cameo)
  • Happiness (2007)
  • Meet Mr. Daddy (2007)
  • 200 Pounds Beauty (2006) (cameo)
  • All for Love (2005) (cameo)
  • You Are My Sunshine (2005)
  • April Snow (2005)[11]
  • Mr. Gam's Victory (2004)
  • The President's Barber (2004)
  • If You Were Me (2003)
  • Once Upon a Time in a Battlefield (2003)
  • Oh! Brothers (2003)
  • Double Agent (2003)
  • Conduct Zero (2002)
  • Surprise Party (2002)
  • Hi! Dharma! (2001)
  • Say Yes (2001)
  • A Growing Business (1999)
  • Art Museum by the Zoo (1998)
  • Rub Love (1998)
  • Trio (1997)

Loạt phim truyền hình

  • My Beautiful Bride (OCN, 2015)
  • Shine or Go Crazy (MBC, 2015)
  • Punch (SBS, 2014) (cameo)
  • Wonderful Days (KBS2, 2014)
  • Empire of Gold (SBS, 2013)
  • Drama Special "Sirius" (KBS2, 2013)
  • Mom Is Acting Up (MBC, 2012)
  • The Chaser (SBS, 2012)
  • Just You (KBS1, 2011)
  • Deep Rooted Tree (SBS, 2011)
  • Drama Special "Princess Hwapyung's Weight Loss" (KBS2, 2011)[12]
  • Lie to Me (SBS, 2011)
  • Winter Sonata Anime (SKY PerfecTV!, 2009)
  • High Kick Through the Roof (MBC, 2009) (cameo, ep 26)
  • General Hospital 2 (MBC, 2008)
  • Evasive Inquiry Agency (KBS2, 2007)
  • Several Questions That Make Us Happy (KBS2, 2007)
  • Thank You (MBC, 2007)
  • Cute or Crazy (SBS, 2005)
  • MBC Best Theater "내가 사랑하는 너" (MBC, 2003)
  • Sang Doo! Let's Go to School (KBS2, 2003)
  • Scent of a Man (MBC, 2003)
  • Sundeok (MBC, 2003)
  • Winter Sonata (KBS2, 2002)

Chương trình thực tế

  • Running Man (tập 192-194) (SBS, 2014)
  • Running Man (tập 204) (SBS, 2014)
  • Law of the Jungle ở Yap Islands (SBS, 2015)

Sách

  • Don't Be an Actor Like Me (나 같은 배우 되지 마; 2009)

Giải thưởng

Chú thích

  1. ^ “RYU Seung-soo”. Korean Film Council. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ Choi, Ji-eun (ngày 29 tháng 9 năm 2009). “A reunion in 7 years: Yonsama and Jiwoohime”. 10Asia. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  3. ^ “Bae Yong-jun, Choi Ji-woo Visit Japan”. KBS Global. ngày 30 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  4. ^ Sunwoo, Carla (ngày 14 tháng 12 năm 2012). “Winter Sonata celebrates a decade”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  5. ^ Kang, Hye-in (ngày 6 tháng 10 năm 2012). “Ryu Seung Soo talks about stress he got from Bae Yong Jun”. StarN News. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  6. ^ 배우 류승수의 새빨간 거짓말. Kyobo Book (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 4 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  7. ^ “Ryu Seung Soo talks about BYJ in his book. (1)”. Suehan's BYJ Blog. ngày 9 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  8. ^ “Ryu Seung Soo talks about BYJ in his book. (2)”. Suehan's BYJ Blog. ngày 15 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  9. ^ “Ryu Seung Soo talks about BYJ in his book, "Don't be an actor like me" (3)”. Suehan's BYJ Blog. ngày 16 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  10. ^ Oh, Jin-ju (ngày 12 tháng 12 năm 2013). “Ryu Seung Soo tells that he bought high heels because of loneliness”. StarN News. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  11. ^ “New film starring Bae Yong-joon opens shooting”. Korean Film Council. ngày 22 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  12. ^ Park, Jae-hwan (ngày 9 tháng 6 năm 2011). “Princess Succeeds in Losing Weight”. KBS Global. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.