Rái cá thường

Lutra lutra
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Mustelidae
Phân họ (subfamilia)Lutrinae
Chi (genus)Lutra
Loài (species)L. lutra
Danh pháp hai phần
Lutra lutra
(Linnaeus, 1758[2])
Bản đồ phân bố
Bản đồ phân bố

Rái cá thường hay rái cá (tiếng Mường: thái khượp, tiếng Tày: tu bốn, tu nác, tiếng Thái: tu na pết[3], danh pháp hai phần: Lutra lutra) là loài điển hình của phân họ Rái cá, cũng là loài rái cá nước ngọt điển hình.

Mô tả

Rái cá thường là loài rái cá duy nhất trong vùng phân bố của nó, vì vậy nó không bị nhầm lẫn với các loài thú khác. Thông thường, loài này dài 57 đến 95 cm (23–37 in), chiều dài không kể đuôi là 35–45 cm (14–18 in). Thể trọng từ 7 đến 12 kg (15,4-26,4 lb), đôi khi con đực trưởng thành đạt đến 17 kg (37 lb).[4][5] Theo một nguồn đáng tin cậy nhưng chưa được xác minh, con đực nặng kỉ lục là 24 kg (53 lbs).[6]

Phân bố

Rái cá thường là loài rái cá phân bố rộng nhất, từ châu Á đến châu Phi và hầu khắp châu Âu, nên trong tiếng Anh nó còn có tên gọi là rái cá châu Âu. Nó được coi là đã tuyệt chủng tại LiechtensteinThụy Sĩ. Loài này phổ biến ở Latvia, dọc bờ biển Na Uy và nước Anh.[7]

Tại Việt Nam có phân loài Lutra lutra chinensis Gray, 1837.[3]

Bắt cá
Sọ rái cá thường

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ Ruiz-Olmo, J., Loy, A., Cianfrani, C., Yoxon, P., Yoxon, G., de Silva, P.K., Roos, A., Bisther, M., Hajkova, P. & Zemanova, B. (2008). Lutra lutra. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2009. Database entry includes justification for why this species is near threatened
  2. ^ 10th edition of Systema Naturae
  3. ^ a b Lê Vũ Khôi (2000). Danh lục các loài thú ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. 40.
  4. ^ [1] (2011).
  5. ^ [2] Lưu trữ 2011-12-23 tại Wayback Machine (2011).
  6. ^ Wood, The Guinness Book of Animal Facts and Feats. Sterling Pub Co Inc (1983), ISBN 978-0-85112-235-9
  7. ^ “Shetland Otters”. "Shetland Otters". Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2010.

Liên kết ngoài

  • ARKive Lưu trữ 2008-05-09 tại Wayback Machine Photographs. Videos.
  • UK Environment Agency website about otters and their return
  • International Otter Survival Fund
  • Shetland Otters
  • Sussex Otters and Rivers Partnership Lưu trữ 2009-05-12 tại Wayback Machine
  • Surrey Otters & Rivers Project (U.K.) Lưu trữ 2009-08-14 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Các loài còn tồn tại của họ Chồn
Phân họ Lutrinae
(Rái cá)
Chi Aonyx
  • A. capensis (Rái cá không vuốt châu Phi)
  • A. cinerea (Rái cá vuốt bé)
Chi Enhydra
  • E. lutris (Rái cá biển)
  • H. maculicollis (Rái cá cổ đốm)
Chi Lontra
  • L. canadensis (Rái cá sông Bắc Mỹ)
  • L. felina (Rái cá biển Nam Mỹ)
  • L. longicaudis (Rái cá Mỹ Latin)
  • L. provocax (Rái cá sông Nam Mỹ)
Chi Lutra
  • L. lutra (Rái cá thường)
  • L. sumatrana (Rái cá mũi lông)
  • L. perspicillata (Rái cá lông mượt)
  • P. brasiliensis (Rái cá lớn)
Phân họ Mustelinae
  • A. collaris (Lửng lợn)
Chi Eira
  • E. barbara (Tayra)
  • G. cuja (Chồn xám nhỏ)
  • G. vittata (Chồn xám lớn)
Chi Gulo
  • G. gulo (Chồn sói)
  • I. libycus (Chồn hôi sọc Sahara)
  • I. striatus (Chồn hôi sọc châu Phi)
Chi Martes
Chi Meles
Chi Mustela
(Chồn)


Hình tượng sơ khai Bài viết về các loài trong bộ thú ăn thịt này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s